Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com Thầy Thuốc Tận Tâm Sun, 10 Dec 2023 17:00:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=4.7.5 Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/tinh-hinh-roi-loan-uong-trong-dich-covid-19-2/ //3xdata.com/tinh-hinh-roi-loan-uong-trong-dich-covid-19-2/#respond Mon, 14 Dec 2020 13:54:25 +0000 //3xdata.com/?p=4589 TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĂN UỐNG TRONG DỊCH COVID-19  Ahmed Saeed Yahya, Thành viên Đại học Hoàng Gia các Bác sĩ Tâm Thần và Shakil Khawaja, Thành viên Đại học Hoàng Gia các Bác sĩ Tâm Thần  Người dịch: BS. Huỳnh Ngọc Thúy Vy   Bệnh virus Corona 2019 (COVID-19) đã ảnh hưởng đến sức […]

The post TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĂN UỐNG TRONG DỊCH COVID-19 appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĂN UỐNG TRONG DỊCH COVID-19

 Ahmed Saeed Yahya, Thành viên Đại học Hoàng Gia các Bác sĩ Tâm Thần và Shakil Khawaja, Thành viên Đại học Hoàng Gia các Bác sĩ Tâm Thần

 Người dịch: BS. Huỳnh Ngọc Thúy Vy

 

Bệnh virus Corona 2019 (COVID-19) đã ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý của nhiều người. Nghiên cứu ?châu Á đã báo cáo một t?l?hiện mắc rối loạn stress sau sang chấn và các vấn đ?v?lo âu và trầm cảm trong dân s?chung cao hơn. Một s?bệnh nhân mắc rối loạn ăn uống vốn đã có những chẩn đoán đồng thời này. Những người khác biểu hiện với các dấu hiệu và triệu chứng có chọn lọc t?các rối loạn lo âu, sang chấn và trầm cảm. Các đặc điểm này góp phần vào tâm lý bệnh học và biểu hiện chung của rối loạn ăn uống. Một s?bệnh nhân có th?gặp khó khăn với rối loạn điều hòa cảm xúc. Nỗi s?và lo lắng hiện tại do COVID-19 tạo ra có th?dẫn đến những hành vi xung động không phù hợp chẳng hạn như ăn uống vô đ?và c?ý làm hại bản thân.

 

Nhóm bệnh nhân d?b?tổn thương này có th?b?mất bù vì những h?lụy tâm lý xã hội t?đại dịch hiện hành. S?mất bù này có th?tr?nên trầm trọng hơn do những hạn ch?trong các dịch v?chuyên khoa và việc đóng cửa các bệnh viện ban ngày và các cơ s?điều tr?ngoại trú. Thăm khám tâm thần t?xa đã được s?dụng đ?tiếp cận bệnh nhân một cách hiệu qu? tuy nhiên, điều này khuyến khích s?t?tin vào năng lực của bản thân và s?t?theo dõi, những việc mà các bệnh nhân này có th?cảm thấy khó khăn. Fernandez-Aranda và cộng s?đã báo cáo một nghiên cứu thí điểm trên 32 bệnh nhân có một loạt các rối loạn ăn uống. H?khảo sát tác động của 2 tuần đầu b?giãn cách do COVID-19. Gần 38% cho biết các triệu chứng rối loạn ăn uống diễn tiến t?hơn và 56,2% báo cáo thêm các triệu chứng lo âu.

 

Chính sách giãn cách xã hội của chính ph?góp phần tạo ra s?cô lập và cô đơn trong xã hội. Việc mất kiểm soát và gián đoạn thói quen có th?gây thêm khó khăn. Nhiều người mắc rối loạn ăn uống có các mối quan h?kém do kết qu?của nhiều s?khiếm khuyết liên cá nhân. Các yếu t?góp phần có th?bao gồm lòng t?trọng thấp, các đặc điểm nhân cách né tránh, và mất kh?năng diễn đạt cảm xúc, làm hạn ch?kh?năng kết nối xã hội và k?năng quyết đoán. Bệnh nhân t?ý thức được và căng thẳng bởi các k?năng xã hội b?suy giảm của h? điều này có th?dẫn đến s?t?trách bản thân và chê bai hình ảnh cơ th? t?đó nuôi dưỡng thêm rối loạn ăn uống của h? Rối loạn ăn uống có th?tr?thành bạn đồng hành của một s?người và những hành vi không phù hợp cung cấp một hình thức giải tỏa tạm thời căng thẳng nội tâm.

 

Xung đột thường tồn tại trong các mối quan h?gia đình có th?liên quan đến mô hình ăn uống b?xáo trộn. S?giãn cách được thực thi hiện tại có th?làm căng thẳng thêm động lực gia đình. Việc thiếu các hoạt động có ý nghĩa trong ngày có xu hướng làm tăng mối bận tâm ám ảnh của cá nhân v?thức ăn, hình ảnh cơ th?và cân nặng. Các cá nhân có xu hướng dành nhiều thời gian hơn trên mạng xã hội, việc này có th?củng c?s?c?định của h?v?hình ảnh cơ th?“lý tưởng? Ngoài ra cũng có nhiều cơ hội đ?truy cập các trang web quảng bá rối loạn ăn uống và khuyến khích các hành vi gây rối. Tại thời điểm của bài việt này, chính ph?Anh hiện đang hạn ch?tập th?dục ngoài trời và các phòng tập th?dục đã b?đóng cửa. Tuy nhiên, việc cung cấp các ch?đ?tập luyện thông qua các nền tảng k?thuật s?vẫn còn nổi bật, đây có th?là một yếu t?dẫn đến s?khởi phát rối loạn ăn uống hoặc kéo dài các triệu chứng ?những người đang mắc bệnh.

 

Nhiều s?chú ý đ?dồn v?thực phẩm và việc hạn ch?đến siêu th? Trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng, đã xảy ra tình trạng hoảng loạn mua hàng khi thiếu nguồn cung, khiến nhiều người phải mua s?lượng lớn các mặt hàng thực phẩm thiết yếu. Việc có một lượng lớn thức ăn trong nhà cũng như việc thiếu các hoạt động có cấu trúc liên quan có th?kích hoạt các đợt ăn uống vô đ?và các hành vi thanh lọc bù tr? Việc nhận thức được rằng những người khác đang vật lộn đ?tìm kiếm thức ăn có th?làm tăng thêm cảm giác tội lỗi và xấu h?sau một lần ăn uống vô đ?

 

Weissman và cộng s?đ?cập đến khái niệm “bất an?v?thực phẩm, trong đó có việc tiếp cận thực phẩm b?hạn ch?do các tác nhân gây căng thẳng v?mặt kinh t?hiện nay. H?nói thêm rằng một s?nghiên cứu đã chứng minh mối liên quan giữa s?bất an v?thực phẩm và việc ăn uống vô đ? Bệnh nhân chán ăn tâm thần (AN) có s?cứng nhắc trong nhận thức và ch?cho phép một s?loại và vốn thực phẩm hạn hẹp trong ch?đ?ăn nghiêm ngặt của h? S?thiếu hụt các loại thực phẩm mong muốn  có th?dẫn đến sụt cân nhiều hơn và gây thêm các nguy cơ v?sức khỏe th?chất.

 

V?mặt lý thuyết, những bệnh nhân b?suy dinh dưỡng s?có kết qu?t?hơn, nhưng một s?tác gi?ng?ý rằng chán ăn tâm thần có th?mang lại kh?năng phục hồi đối với bệnh do vi rút. Touyz và cộng s?đ?cập đến một bài công b?t?năm 1978, trong đó các tác gi?nghiên cứu kh?năng miễn dịch của bệnh nhân mắc AN so với nhóm chứng khỏe mạnh. Các tác gi?chú ý thấy rằng bệnh nhân AN hiếm khi b?cảm thông thường hoặc cúm. C?hai nhóm trong nghiên cứu đều được tiêm phòng cúm và theo dõi phản ứng kháng th?sau đó. Các tác gi?cho rằng có kh?năng có mối liên kết giữa estrogen và phản ứng viêm ?bệnh nhân.

 

Chúng tôi lo ngại v?nguy cơ tiềm ẩn phát triển  rối loạn ăn uống ?những người nhiễm COVID-19. Một nghiên cứu hàng loạt ca cho thấy khởi phát AN sau khi mắc bệnh do virus ?4 bệnh nhân. Các tác gi?suy đoán một bệnh nguyên v?mặt miễn dịch học và sinh học thần kinh của AN ?những bệnh nhân này. Gần đây càng có nhiều bằng chứng v?mối liên quan giữa chức năng miễn dịch với các rối loạn ăn uống, ch?ra rằng nhiễm trùng có th?ảnh hưởng đến h?thần kinh trung ương thông qua các quá trình viêm.

 

Breithaupt và cộng s?đã tiến hành một nghiên cứu đoàn h?dựa trên dân s?gồm 525.643 tr?gái v?thành niên. H?phát hiện rằng nhiễm trùng trước đó ?thời thơ ấu có liên quan đến việc tăng nguy cơ sau này mắc AN, cuồng ăn tâm thần (BN) hoặc rối loạn ăn uống không biệt định khác (EDNOS)  theo tiêu chuẩn chẩn đoán ICD-8 hoặc ICD-10. Tiền căn nhập viện vì nhiễm trùng khi so sánh với những người không nhập viện có liên quan đến việc gia tăng kh?năng mắc AN 22%, BN tăng 35% và EDNOS tăng 39%. Nguy cơ cao hơn vào 3 tháng sau nhập viện vì nhiễm trùng. Kết qu?của h?ủng h?gi?thuyết miễn dịch học v?bệnh nguyên của những rối loạn ăn uống này. Cũng có nghiên cứu báo cáo s?khởi phát AN và việc t?chối thức ăn sau khi nhiễm cúm hoặc nhiễm trùng liên cầu. Người ta cho rằng những thay đổi hành vi như mất khẩu v?và giảm lượng thức ăn có th?được kích hoạt bởi một cơ ch?viêm và tăng nồng đ?của yếu t?hoại t?khối u cytokine tiền viêm interleukins 1 và 6. Cùng là các cytokine được xem là một phần của cơn bão cytokine trong nhiễm COVID-19, với các phương pháp điều tr?mới được đ?xuất bao gồm thuốc ức ch?IL-6 tocilizumab.

 

 

Chúng tôi d?đoán COVID-19 s?có tác động đáng k?trên những người hiện đang mắc các rối loạn ăn uống. Các yếu t?tâm sinh lý xã hội hiện tại cũng có th?góp phần vào s?phát triển các ca bệnh mới. Việc hợp tác giữa cơ s?chăm sóc ban đầu và các dịch v?tâm thần chuyên khoa là thiết yếu đ?xác định và quản lý c?nguy cơ sức khỏe tâm thần và th?chất. Bảng 1 cung cấp các nguồn thông tin v?rối loạn ăn uống cho c?bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân. Nghiên cứu sâu hơn được đảm bảo đ?làm rõ mối liên quan giữa nhiễm trùng và s?phát triển rối loạn ăn uống sau đó.

 

 

Bảng 1. Các nguồn thông tin trực tuyến v?rối loạn ăn uống dành cho các bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân

Các t?chức ?Hoa K?/u>

Hiệp hội Quốc Gia các rối loạn ăn uống

//www.nationaleatingdisorders.org/about-us

Hiệp hội Tâm lý Hoa K?

//www.apa.org/topics/eating/

Các t?chức ?Vương quốc Anh

Đại học Hoàng gia các Bác sĩ Tâm thần: //www.rcpsych.ac.uk/mental-health/treatments-and-wellbeing/eating-disorders-and-covid-19

Đánh bại các rối loạn ăn uống: //www.beateatingdisorders.org.uk/

Tâm trí đ?có sức khỏe tâm thần tốt hơn: //www.mind.org.uk/
information-support/types-of-mental-health-problems/
eating-problems/about-eating-problems/

Chăm sóc Chán ăn và Cuồng ăn Tâm thần: anorexiabulimiacare.org.uk

Nhận: 4 tháng 5, 2020.

Công b?trực tuyến: 18 tháng 6 năm 2020.

Xung đột lợi ích tiềm ẩn: Không có.

Kinh phí / h?tr? Không có.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

  1. Fernández-Aranda F, Casas M, Claes L, và cộng s? COVID-19 và những tác động trên các rối loạn ăn uống. Eur Eat Disord Rev. 2020; 28 (3): 239?45. PubMedCrossRefShow Abstract

 

  1. Lim CG, Ong SH, Chin CH, và cộng s? Các dịch v?tâm thần tr?em và v?thành niên ?Singapore. Sức khỏe Tâm thần Tr?v?thành niên. 2015; 9 (1): 7. PubMedCrossRefShow Abstract

 

 

  1. Weissman RS, Bauer S, Thomas JJ. Tiếp cận dịch v?chăm sóc dựa trên chứng c?cho các rối loạn ăn uống trong cuộc khủng hoảng COVID-19. Tạp chí Quốc t?v?Rối loạn ăn uống (Int J Eat Disord). 2020; 53 (5): 369?76. PubMed CrossRefShow Abstract

 

  1. Touyz S, Lacey H, Hay P. Rối loạn ăn uống trong thời đại COVID-19. Tạp chí v?Rối loạn ăn uống (J Eat Disord). 2020; 8 (1): 19. PubMed CrossRefShow Abstract

 

  1. Armstrong-Esther CA, Lacey JH, Crisp AH, và cộng s? Một cuộc điều tra v?phản ứng miễn dịch ?những bệnh nhân chán ăn tâm thần. Tạp chí Y khoa Sau đại học (Postgrad Med J). 1978; 54 (632): 395?99. PubMed CrossRef Show Abstract

 

  1. Park RJ, Lawrie SM, Freeman CP. Khởi phát chán ăn tâm thần sau nhiễm virus. Tạp chí Tâm thần học Anh quốc (Br J Psychiatry). 1995; 166 (3): 386?89. PubMedCrossRefShow Abstract

 

  1. Breithaupt L, Köhler-Forsberg O, Larsen JT, và cộng s? Mối liên quan giữa phơi nhiễm các bệnh nhiễm trùng trong thời thơ ấu với nguy cơ mắc các rối loạn ăn uống ?tr?em gái v?thành niên. Tạp chí Tâm thần học JAMA (JAMA Psychiatry). 2019; 76 (8): 800?09. PubMed CrossRefShow Abstract
  2. Toufexis MD, Hommer R, Gerardi DM, và cộng s? Rối loạn ăn uống và hạn ch?thức ăn ?tr?em mắc PANDAS / PANS. Tạp chí Tâm Dược học Tr?em và Tr?v?thành niên (J Child Adolesc Psychopharmacol). 2015;25(1):48?6. PubMed CrossRefShow Abstract

 

  1. Monteleone G, Sarzi-Puttini PC, Ardizzone S. Phòng ngừa viêm phổi do COVID-19 bằng phương pháp anticytokine. Tạp chí Bệnh học Thấp Khớp Lancet (Lancet Rheumatol.) 2020;2(5):e255–e256. PubMed CrossRef Show Abstract

 

Nhóm sức khỏe Tâm thần AWaltham Forest,  T?chức Ủy thác Đông London, Red Oak Lodge, London, Anh

 

* Tác gi?tương ứng: Ahmed Saeed Yahya, Thành viên Đại học Hoàng Gia các Bác sĩ Tâm Thần , T?chức Ủy thác Đông Bắc London NHS, Nhóm Sức khỏe Tâm thần Người lớn tuổi Waltham Forest, Red Oak Lodge, London, Anh E11 4HU ([email protected]).

Người đồng hành chăm sóc sức khỏe ban đầu rối loạn h?thần kinh trung ương (Prim Care Companion CNS Disord) 2020; 22 (3): 20com02657

 

Đ?trích dẫn: Yahya AS, Khawaja S. Tình hình của các rối loạn ăn uống trong dịch COVID-19. Người đồng hành chăm sóc sức khỏe ban đầu rối loạn h?thần kinh trung ương (Prim Care Companion CNS Disord) 2020; 22 (3): 20com02657

 

Đ?chia s? //doi.org/10.4088/PCC.20com02657

© Bản quyền 2020 Tập đoàn Nhà xuất bản các Bác sĩ Sau đại học.

The post TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĂN UỐNG TRONG DỊCH COVID-19 appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/tinh-hinh-roi-loan-uong-trong-dich-covid-19-2/feed/ 0
Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/pho-tam-phan-liet-va-cac-roi-loan-loan-khac/ //3xdata.com/pho-tam-phan-liet-va-cac-roi-loan-loan-khac/#respond Fri, 29 May 2020 01:50:07 +0000 //3xdata.com/?p=4334 Ph?Tâm thần phân liệt và các rối loạn loạn thần khác bao gồm tâm thần phân liệt, rối loạn loạn thần khác, và schizotypal (nhân cách) rối loạn. Chúng được xác định bởi những bất thường của một hoặc nhiều trong năm lĩnh vực sau đây: hoang tưởng, ảo giác, tư duy vô t?[…]

The post PH?TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ CÁC RỐI LOẠN LOẠN THẦN KHÁC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Ph?Tâm thần phân liệt và các rối loạn loạn thần khác bao gồm tâm thần phân liệt, rối loạn loạn thần khác, và schizotypal (nhân cách) rối loạn. Chúng được xác định bởi những bất thường của một hoặc nhiều trong năm lĩnh vực sau đây: hoang tưởng, ảo giác, tư duy vô t?chức (nói), hiển nhiên vô t?chức hoặc hành vi vận động bất thường (bao gồm c?catatonia), và các triệu chứng âm.

Các đặc điểm ch?yếu đ?Xác định các rối loạn loạn thần

Hoang tưởng

Hoang tưởng là niềm tin sai lệch không phù hợp với s?thay đổi của thực t?với bằng chứng mâu thuẫn rõ rệt. Nội dung của chúng có th?bao gồm một loạt các ch?đ?(ví d? b?hại, qui chiếu, soma, tôn giáo, t?cao). Hoang tưởng b?hại (tức là, tin rằng mình s?b?làm hại, quấy rối, vv do một cá nhân, t?chức hay nhóm khác) là ph?biến nhất. Hoang tưởng qui chiếu (tức là, niềm tin rằng c?ch?nhất định, ý kiến, yếu t?môi trường, vv đang hướng vào mình) cũng rất ph?biến. Hoang tưởng t?cao (tức là, khi một cá nhân tin rằng anh ta hoặc cô ấy có kh?năng đặc biệt, s?giàu có, hay danh vọng) và hoang tưởng được yêu (tức là, khi một cá nhân tin tưởng cách sai lầm rằng một người khác đang yêu mình) cũng được ghi nhận. Hoang tưởng hư vô liên quan đến s?xác tín rằng một thảm họa lớn s?xảy ra, và hoang tưởng soma tập trung vào những mối quan tâm liên quan đến chức năng sức khỏe và b?phận cơ th?

Hoang tưởng được coi là k?quái nếu chúng rõ ràng là không hợp lý và không d?hiểu đối với các đồng nghiệp cùng văn hóa và không xuất phát t?kinh nghiệm cuộc sống bình thường. Một ví d?v?một hoang tưởng k?quái là niềm tin rằng một th?lực bên ngoài đã loại b?cơ quan nội tạng của mình và thay th?chúng với các cơ quan của người khác mà không đ?lại bất k?vết thương hoặc vết sẹo nào. Một ví d?v?một hoang tưởng không k?quái là niềm tin rằng mình b?cảnh sát theo dõi, mặc dù thiếu bằng chứng thuyết phục. Hoang tưởng th?hiện một s?mất kiểm soát tâm trí hoặc cơ th?nói chung được coi là k?quái; những hoang tưởng này bao gồm niềm tin rằng những suy nghĩ của một người đã được “g?b?#8221; bởi một s?th?lực bên ngoài (b?rút suy nghĩ), rằng những tư tưởng của người ngoài hành tinh đã được đưa vào tâm trí của mình (chèn suy nghĩ), hoặc cơ th?hoặc hành động của mình đang hoạt động hoặc b?thao túng bởi một th?lực bên ngoài (hoang tưởng b?kiểm soát). S?phân biệt giữa hoang tưởng và một ý tưởng được t?chức mạnh m?đôi khi rất khó đ?thực hiện và ph?thuộc một phần vào mức đ?của niềm tin mà các tín ngưỡng được t?chức mặc dù có bằng chứng mâu thuẫn rõ ràng hoặc hợp lý v?tính xác thực của nó.

Ảo giác

Ảo giác là những kinh nghiệm nhận thức giống như xảy ra mà không có một kích thích t?bên ngoài. Chúng sống động và rõ ràng, với đầy đ?lực lượng và tác động của s?nhận thức bình thường, và không điều khiển được. Chúng có th?xảy ra trong bất k?phương thức cảm nhận nào, nhưng ảo giác thính giác là ph?biến nhất trong tâm thần phân liệt và các rối loạn liên quan. Ảo giác thính giác thường được kinh nghiệm như tiếng nói, dù quen hay không quen, được coi là khác biệt với những suy nghĩ riêng của cá nhân. Các ảo giác phải diễn ra trong bối cảnh của một b?máy cảm giác rõ ràng; những gì xảy ra trong khi ng?(hypnagogic) hoặc thức dậy (hypnopompic) được coi là trong phạm vi của kinh nghiệm bình thường. Ảo giác có th?là một phần bình thường của kinh nghiệm tôn giáo trong bối cảnh văn hóa nhất định.

Tư duy vô t?chức (Lời nói)

Tư duy vô t?chức (rối loạn tư duy hình thức) thường được suy ra t?những phát biểu của cá nhân. Các cá nhân có th?chuyển đổi t?một ch?đ?khác (lạc đ?hoặc các liên kết lỏng lẻo). Câu tr?lời cho câu hỏi có th?gián tiếp liên quan hoặc không liên quan hoàn toàn (tangentiality). Hiếm khi, lời nói có th?cấu trúc tồi trầm trọng đến mức gần như là không th?hiểu nổi và tương t?như chứng mất ngôn ng?tiếp nhận trong vô t?chức ngôn ng?(t?ng?rời rạc hoặc “h?lốn”). Bởi vì vô t?chức lời nói mức đ?nh?là ph?biến và không đặc hiệu, triệu chứng phải có đ?nghiêm trọng đ?làm giảm đáng k?hiệu qu?truyền thông. Mức đ?nghiêm trọng của s?suy giảm có th?khó đánh giá nếu người đưa ra chẩn đoán xuất phát t?một nền ngôn ng?khác so với người đang được kiểm tra. Tư duy vô t?chức hoặc lời nói ít nghiêm trọng có th?xảy ra trong suốt thời gian triệu chứng tiền báo và thời gian còn lại của tâm thần phân liệt.

Hành vi vô t?chức rõ rệt hoặc Hành vi vận động bất thường (bao gồm c?căng trương lực [catatonia])

Hành vi vô t?chức rõ rệt hoặc hành vi vận động bất thường có th?biểu l?bằng nhiều cách, t?kiểu tr?con “nghịch dại” cho đến kích động bất ng? Vấn đ?này có th?được ghi nhận trong bất k?hình thức của hành vi có ch?đích nào, dẫn đến khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

Hành vi catatonia là giảm rõ rệt phản ứng với môi trường. Điều này dao động t?mức kháng c?với hướng dẫn (âm tính); đ?duy trì một tư th?cứng nhắc, không phù hợp hoặc k?quái; thiếu hoàn chỉnh các phản ứng bằng lời nói và vận động (trạng thái câm lặng và sững s?. Nó cũng có th?bao gồm các hoạt động có mục đích và vận động quá mức mà không có nguyên nhân rõ ràng (catatonia phấn khích). Các tính năng khác được lặp đi lặp lại, động tác rập khuôn, nhìn chằm chằm, nhăn nhó, s?làm thinh, và nhại lời. Mặc dù căng trương lực trong lịch s?đã liên kết với tâm thần phân liệt, các triệu chứng không đặc hiệu catatonia và có th?xảy ra trong các rối loạn tâm thần khác (ví d? rối loạn lưỡng cực hoặc trầm cảm kèm căng trương lực) và trong các điều kiện y t?(rối loạn căng trương lực do một chứng bệnh khác).

Các triệu chứng âm tính

Các triệu chứng âm tính chiếm một t?l?đáng k??người mắc bệnh liên quan đến tâm thần phân liệt, nhưng ít nổi bật trong các rối loạn loạn thần khác. Hai triệu chứng âm tính đặc biệt nổi bật trong tâm thần phân liệt: cảm xúc cùn mòn và th?ơ (avolition). Biểu hiện tình cảm giảm sút bao gồm các phản ứng trong các biểu hiện của cảm xúc ?mặt, ánh mắt, ng?điệu của lời nói (ngôn điệu), và chuyển động của bàn tay, đầu và khuôn mặt bình thường cho một s?nhấn mạnh v?tình cảm khi nói. Th?ơ là giảm hoạt động t?khởi xướng có ch?đích. Các cá nhân có th?ngồi ì trong một thời gian dài và t?ra ít quan tâm đến việc tham gia vào công việc hay các hoạt động xã hội. Các triệu chứng âm tính khác bao gồm alogia (mất lời), anhedonia (buồn chán), và asociality (mất tính xã hội). Alogia được th?hiện bằng lời phát biểu bắt đầu giảm. Anhedonia là giảm kh?năng trải nghiệm niềm vui t?các kích thích tích cực hay một s?suy thoái trong hồi ức của niềm vui đã cảm nghiệm trước đó. V?mất tính xã hội đ?cập đến s?thiếu quan tâm trong tương tác xã hội cách rõ ràng và có th?được liên kết với avolition, nhưng nó cũng có th?là một biểu hiện của hạn ch?cơ hội cho các tương tác xã hội.

Các rối loạn trong chương này

Chương này được t?chức theo một trình t?của bệnh tâm thần. Các bác sĩ đầu tiên nên xem xét điều kiện không đạt đ?tiêu chuẩn cho một rối loạn loạn thần hoặc được giới hạn trong một lĩnh vực bệnh tâm lý. Sau đó, h?nên xem xét điều kiện thời gian hạn ch? Cuối cùng, việc chẩn đoán của một rối loạn ph?tâm thần phân liệt đòi hỏi loại tr?các bệnh khác có th?có rối loạn loạn thần.

Rối loạn nhân cách kiểu phân liệt được ghi nhận trong chương này vì nó được công nhận trong ph?tâm thần phân liệt, mặc dù mô t?đầy đ?của nó được tìm thấy trong chương “rối loạn nhân cách.” Các rối loạn nhân cách kiểu phân liệt chiếm một kiểu khiếm khuyết trong tương quan xã hội và cá nhân, bao gồm giảm năng lực cho các mối quan h?chặt ch? nhận thức hay cảm nhận b?bóp méo ; và s?lập d?của hành vi, thường bắt đầu bằng đầu ?tuổi trưởng thành nhưng trong một s?trường hợp đã khởi đầu rõ ràng ?thời thơ ấu và niên thiếu. Các bất thường của niềm tin, suy nghĩ, và nhận thức dưới ngưỡng cho việc chẩn đoán một rối loạn tâm thần.

Hai yếu t?đ?xác định những bất thường của rối loạn tâm thần: hoang tưởng hay căng trương lực. Rối loạn hoang tưởng được đặc trưng bởi hoang tưởng ít nhất 1 tháng, nhưng không có triệu chứng tâm thần khác. Căng trương lực được mô t?sau trong chương này và s?được thảo luận sâu hơn.

Rối loạn loạn thần ngắn kéo dài hơn 1 ngày và phục hồi sau 1 tháng. Rối loạn cảm xúc phân liệt được đặc trưng bởi một một s?triệu chứng như của tâm thần phân liệt, ngoại tr?thời gian của nó (dưới 6 tháng) và không có s?suy giảm trong hoạt động.

Tâm thần phân liệt kéo dài ít nhất 6 tháng và bao gồm ít nhất 1 tháng có các triệu chứng biểu hiện. Trong rối loạn cảm xúc phân liệt (schizoaffective), một giai đoạn khí sắc và những triệu chứng đang hoạt động của giai đoạn tâm thần phân liệt xuất hiện cùng nhau và đã đi trước hoặc sau bởi ít nhất 2 tuần có hoang tưởng hoặc ảo giác mà không có triệu chứng khí sắc nổi bật.

Rối loạn tâm thần có th?được gây ra bởi điều kiện khác. Trong rối loạn tâm thần do chất / thuốc gây ra, các triệu chứng tâm thần được đánh giá là một h?qu?sinh lý của một loại thuốc b?lạm dụng, một loại thuốc, hoặc tiếp xúc với chất độc và chấm dứt sau khi loại b?các tác nhân. Trong rối loạn tâm thần do những bệnh khác, các triệu chứng tâm thần được đánh giá là một h?qu?sinh lý trực tiếp của một chứng bệnh khác.

Căng trương lực có th?xảy ra ?một s?bệnh, bao gồm c?thần kinh tiến triển, tâm thần, lưỡng cực, trầm cảm và rối loạn tâm thần khác. Chương này cũng bao gồm các căng trương lực chẩn đoán liên quan đến một rối loạn tâm thần (catatonia specifier), rối loạn catatonic do một chứng bệnh khác, và căng trương lực không xác định, và các tiêu chuẩn chẩn đoán cho tất c?ba dạng bệnh.

Các dạng biệt định và không biệt định khác của ph?tâm thần phân liệt và các rối loạn loạn thần khác được gộp vào đ?xếp loại nhóm có biểu hiện loạn thần mà không đáp ứng các tiêu chuẩn cho bất k?một rối loạn loạn thần c?th?nào, hoặc triệu chứng loạn thần có thông tin không đầy đ?hoặc có mâu thuẫn.

Đánh giá lâm sàng-Xếp hạng của Triệu chứng và Các hiện tượng lâm sàng liên quan đến Loạn thần.

Rối loạn loạn thần là không đồng nhất, và mức đ?nghiêm trọng của các triệu chứng có th?d?đoán tính chất quan trọng của bệnh, chẳng hạn như mức đ?thiếu hụt nhận thức hoặc sinh học thần kinh. Đ?di chuyển hiện trường v?phía trước, một khung chi tiết đ?đánh giá mức đ?nghiêm trọng được bao gồm trong phần III “chuẩn đánh giá,” mà có th?giúp lập k?hoạch điều tr? việc ra quyết định tiên lượng, và nghiên cứu v?cơ ch?sinh lý bệnh. Phần III “Tiêu chuẩn đánh giá” cũng chứa các đánh giá chiều hướng các triệu chứng chính của rối loạn loạn thần, bao gồm ảo giác, hoang tưởng, lời nói vô t?chức (tr?do chất / thuốc gây rối loạn tâm thần và rối loạn tâm thần do một chứng bệnh khác), hành vi tâm lý bất thường, và triệu chứng âm tính, cũng như đánh giá chiều kích trầm cảm và hưng cảm. Mức đ?nghiêm trọng của các triệu chứng khí sắc trong rối loạn tâm thần có giá tr?tiên lượng và hướng dẫn điều tr? Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rối loạn cảm xúc phân liệt không phải là một phân loại bệnh riêng biệt. Vì vậy, ngoài việc đánh giá chiều kích trầm cảm và hưng cảm cho tất c?các rối loạn tâm thần cần cảnh báo các bác sĩ v?bệnh lý khí sắc và s?cần thiết phải điều tr?thích hợp. Quy mô Mục III cũng bao gồm một đánh giá chiều kích suy giảm nhận thức. Nhiều cá nhân b?rối loạn loạn thần có khiếm khuyết trong một loạt các lĩnh vực nhận thức giúp ta d?đoán được tình trạng chức năng. Đánh giá bệnh học thần kinh lâm sàng có th?giúp hướng dẫn chẩn đoán và điều tr? nhưng việc đánh giá ngắn gọn mà không cần đánh giá bệnh học thần kinh chính thức có th?cung cấp thông tin hữu ích mà có th?đ?cho mục tiêu chẩn đoán. Xét nghiệm bệnh học thần kinh chính thức, khi tiến hành, nên được quản lý và ghi nhận theo phương thức đào tạo nhân s?cho việc s?dụng các dụng c?th?nghiệm. Nếu một đánh giá bệnh học thần kinh chính thức không được thực hiện, các bác sĩ lâm sàng nên s?dụng các thông tin sẵn có tốt nhất đ?ra một phán quyết. Nghiên cứu thêm v?những đánh giá này là cần thiết đ?xác định tính hữu dụng lâm sàng của chúng; do đó, việc đánh giá có sẵn tại mục III s?phục v?như là một nguyên mẫu đ?kích thích loại nghiên cứu như vậy.

Rối loạn nhân cách dạng phân liệt

Tiêu chuẩn và văn bản cho các rối loạn nhân cách dạng phân liệt (schizotypal) có th?được tìm thấy trong chương “rối loạn nhân cách.” Bởi vì rối loạn này được coi là một phần của ph?rối loạn tâm thần phân liệt, và được ghi nhận trong phần này của ICD-9 và ICD-10 là rối loạn schizotypal, nó được liệt kê trong chương này và thảo luận chi tiết trong DSM-5 chương “Rối loạn nhân cách”.

Rối loạn hoang tưởng

Tiêu chuẩn chẩn đoán 297,1 (F22)

A. S?hiện diện của một hoang tưởng (hoặc nhiều hơn) trong thời gian 1 tháng hoặc lâu hơn.

B. Tiêu chí A cho tâm thần phân liệt đã không bao gi?được đáp ứng.

Lưu ý: Ảo giác, nếu có, không nổi bật và có liên quan đến ch?đ?hoang tưởng (ví d? cảm giác b?nhiễm côn trùng kết hợp với hoang tưởng của s?phá hoại).

C. Ngoài các tác động của s?hoang tưởng hoặc chi nhánh của nó, chức năng không b?suy giảm rõ rệt, và hành vi không rõ ràng là k?l?hoặc riêng l?

D. Nếu giai đoạn hưng cảm hoặc trầm cảm điển hình đã xảy ra, những điều này xảy ra tương đối ngắn so với thời gian của giai đoạn hoang tưởng.

E. S?rối loạn không phải là do những tác động sinh lý của một chất hoặc một điều kiện y t?khác và không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn tâm thần, như rối loạn cơ th?dysmorphic hoặc rối loạn ám ảnh cưỡng ch?

Xác định rõ:

Loại hoang tưởng được yêu: kiểu này áp dụng khi ch?đ?chính của s?hoang tưởng là nghĩ rằng có một người khác đang yêu đương s?

Loại hoang tưởng t?cao: áp dụng khi ch?đ?chính của hoang tưởng là niềm tin vào một s?tài năng lớn (nhưng không được công nhận) hoặc hiểu biết hoặc đã thực hiện một s?khám phá quan trọng.

Loại hoang tưởng ghen tuông: áp dụng khi ch?đ?chính của hoang tưởng của cá nhân là nghĩ rằng v?hoặc chồng hoặc người yêu của mình không chung thủy.

Loại hoang tưởng b?hại: áp dụng khi ch?đ?trung tâm của hoang tưởng liên quan đến niềm tin của cá nhân mà người đó đang b?âm mưu chống đối, b?lừa, do thám, theo dõi, b?đầu độc hoặc b?đánh thuốc mê, c?b?bôi bẩn, b?sách nhiễu, hoặc b?cản tr?trong việc theo đuổi dài mục tiêu dài hạn.

Loại soma: áp dụng khi ch?đ?trung tâm của vọng tưởng liên quan đến chức năng cơ th?hay những cảm giác cơ th?

Loại hỗn hợp: áp dụng khi không có một ch?đ?hoang tưởng nào chiếm ưu th?

Loại không biệt định: áp dụng khi niềm tin hoang tưởng thống tr?không th?được xác định rõ ràng hoặc không được mô t?trong các loại hình c?th?(ví d? hoang tưởng qui chiếu mà không có một thành phần b?hại hay t?cao nổi bật).

Ghi rõ nếu:

Với nội dung k?quái: Hoang tưởng được coi là k?quái nếu chúng rõ ràng là không hợp lý, không th?hiểu được, và không bắt nguồn t?kinh nghiệm cuộc sống bình thường (ví d?như, một cá nhân tin là một người l?đã lấy đi cơ quan nội tạng của mình và thay th?chúng với cơ quan của người khác mà không đ?lại bất k?vết thương hay vết sẹo).

Ghi rõ nếu:

Có được các điều rõ ràng dưới đây sau một khoảng thời gian 1 năm của các rối loạn:

Giai đoạn đầu tiên, hiện đang giai đoạn cấp tính: Biểu hiện đầu tiên của các rối loạn các triệu chứng và thời gian tiêu chuẩn xác định chẩn đoán. Một giai đoạn cấp là một khoảng thời gian mà các tiêu chuẩn của triệu chứng được đáp ứng đầy đ?

Giai đoạn đầu tiên, hiện tại thuyên giảm một phần : Thuyên giảm một phần là một khoảng thời gian mà s?cải thiện sau một giai đoạn trước đó được duy trì và trong đó các các tiêu chuẩn xác định các rối loạn được đáp ứng ch?một phần.

Giai đoạn đầu tiên, hiện tại thuyên giảm hoàn toàn: Thuyên giảm hoàn toàn là một khoảng thời gian sau khi một giai đoạn trước đó trong thời gian đó không có triệu chứng rối loạn c?th?nào.

Nhiều giai đoạn, hiện ?giai đoạn cấp tính

Nhiều giai đoạn, hiện tại một phần thuyên giảm

Nhiều giai đoạn, hiện tại thuyên giảm hoàn toàn.

Liên tục: Các triệu chứng tho?mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán triệu chứng của rối loạn đang còn lại cho phần lớn các quá trình bệnh, với thời gian dưới ngưỡng triệu chứng là rất ngắn so với quá trình tổng th?

Không xác định

Xác định mức đ?nghiêm trọng hiện tại:

Mức đ?nghiêm trọng được đánh giá bởi một đánh giá định lượng của các triệu chứng chính của rối loạn tâm thần bao gồm hoang tưởng, ảo giác, lời nói vô t?chức, hành vi tâm lý bất thường, và các triệu chứng âm tính. Mỗi một trong các triệu chứng có th?được đánh giá v?mức đ?nặng hiện tại của nó (nặng nhất trong 7 ngày qua) trên thang điểm 5 điểm t?0 (không có) đến 4 (hiện tại và nặng). (Xem Lâm sàng-đánh giá kích c?của Mức đ?nghiêm trọng của triệu chứng Loạn thần trong chương “Các biện pháp đánh giá.”)

Lưu ý: Chẩn đoán rối loạn hoang tưởng có th?được thực hiện mà không cần s?dụng s?xác định mức đ?nghiêm trọng này.

Các phân nhóm:

Trong loại hoang tưởng được yêu, ch?đ?trung tâm của hoang tưởng là một người khác đang yêu với mình. Người này thường là các v?cao hơn (ví d? một cá nhân nổi tiếng hay một cấp trên trong công việc) nhưng cũng có th?là một người l?hoàn toàn. Những n?lực đ?liên lạc với các đối tượng của hoang tưởng là ph?biến. Trong loại hoang tưởng t?cao, ch?đ?trung tâm của hoang tưởng là niềm tin v?một s?tài năng lớn hay cái nhìn sâu sắc hoặc là đã thực hiện một s?khám phá quan trọng. Ít ph?biến hơn, các cá nhân có th?có hoang tưởng là có một mối quan h?đặc biệt với một cá nhân nổi bật hoặc tr?thành một người nổi bật (trong đó là trường hợp cá nhân thực t?có th?được coi là một k?mạo danh). Hoang tưởng t?cao có th?có một nội dung tôn giáo. Trong loại ghen tương, ch?đ?trung tâm của hoang tưởng là của một đối tác không chung thủy. Niềm tin này được đến mà không có nguyên nhân do và được dựa trên những suy luận không chính xác được h?tr?bởi các nhóm nh?“bằng chứng” (ví d?như, quần áo không ngay ngắn). Các cá nhân có hoang tưởng thường phải đối mặt với người bạn đời hoặc người yêu và c?gắng can thiệp vào s?không chung thủy tưởng tượng. Trong loại hoang tưởng b?hại, ch?đ?trung tâm của hoang tưởng liên quan đến niềm tin của cá nhân b?âm mưu chống lại, b?lừa, do thám, theo dõi, đầu độc, c?b?bôi bẩn, b?sách nhiễu, hoặc cản tr?trong việc theo đuổi các mục tiêu dài hạn. Sơ suất nh?có th?được phóng đại và tr?thành tâm điểm của một h?thống hoang tưởng. Các cá nhân b?ảnh hưởng có th?tham gia vào các n?lực lặp đi lặp lại đ?có được s?hài lòng qua hành động phi pháp hoặc hợp pháp. Cá nhân có hoang tưởng b?hại thường bực bội, tức giận và có th?dùng đến bạo lực đối với những người mà h?tin rằng đang làm tổn thương h? Trong loại soma, ch?đ?trung tâm của hoang tưởng liên quan đến chức năng cơ th?hoặc cảm giác. Hoang tưởng soma có th?xảy ra theo nhiều hình thức. Ph?biến nhất là niềm tin rằng các cá nhân phát ra một mùi hôi; rằng có một s?phá hoại của côn trùng ?trên hoặc trong da; rằng có một ký sinh trùng nội tạng; rằng một s?b?phận của cơ th?đang d?dạng hay xấu xí; hoặc các b?phận của cơ th?không hoạt động.

Các đặc điểm chẩn đoán

Các đặc điểm thiết yếu của rối loạn hoang tưởng là s?hiện diện của một hoặc nhiều hoang tưởng mà vẫn tồn tại trong ít nhất 1 tháng (Tiêu chí A). Một chẩn đoán rối loạn hoang tưởng không được đưa ra nếu cá nhân đã từng có một biểu hiện triệu chứng hợp với Tiêu chí A của tâm thần phân liệt (Tiêu chí B). Ngoài những tác động trực tiếp của các ảo tưởng, suy yếu chức năng tâm lý xã hội có th?có nhiều giới hạn hơn trong những rối loạn tâm thần khác như tâm thần phân liệt, và hành vi không rõ ràng là k?l?hoặc riêng l?(Tiêu chí C). Nếu giai đoạn khí sắc xảy ra đồng thời với những hoang tưởng, tổng thời gian của các giai đoạn khí sắc là ngắn so với tổng thời gian của thời k?hoang tưởng (Tiêu chí D). Những hoang tưởng không phải là do những tác động sinh lý của một chất (ví d? cocaine) hoặc những bệnh khác (ví d?như bệnh Alzheimer) và không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn tâm thần, chẳng hạn như rối loạn cơ th?dysmorphic hoặc rối loạn ám ảnh cưỡng ch?(tiêu chí E).

Ngoài năm lĩnh vực triệu chứng được xác định trong các tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá nhận thức, trầm cảm, và các triệu chứng hưng cảm là rất quan trọng đ?làm nên s?khác biệt quan trọng giữa ph?khác nhau của tâm thần phân liệt và các rối loạn loạn thần khác.

Các tính năng liên quan h?tr?chẩn đoán

Các vấn đ?xã hội, hôn nhân, hoặc công việc có th?là kết qu?t?những niềm tin hoang tưởng của rối loạn hoang tưởng. Cá nhân có rối loạn hoang tưởng có th?mô t?dựa trên s?thật nhưng những người khác nhận xét là niềm tin của h?bất hợp lý không th?chấp nhận (nghĩa là, có th?có “nhận thức thực t?#8221; nhưng không phải là nhận thức thực s?. Nhiều cá nhân phát triển cáu kỉnh hoặc bồn chồn khí sắc, mà thường có th?được hiểu như là một phản ứng đối với những niềm tin hoang tưởng của h? Tức giận và hành vi bạo lực có th?xảy ra với các loại hoang tưởng b?hại, ghen tuông, và được yêu. Các cá nhân có th?tham gia vào các hành vi tôn giáo hay đối kháng (như gửi hàng trăm thư phản đối chính ph?. Khó khăn pháp lý có th?xảy ra, đặc biệt là trong các loại ghen tuông và được yêu.

Mức đ?ph?biến

S?ph?biến của rối loạn hoang tưởng suốt đời đã được ước tính vào khoảng 0,2%, và các kiểu ph?thường gặp nhất là hoang tưởng b?hại. Rối loạn hoang tưởng, loại ghen tuông, có l?là ph?biến ?nam nhiều hơn ?n? nhưng không có s?khác biệt giới tính lớn ?tần s?tổng th?của rối loạn hoang tưởng.

Tiến triển

Tính trung bình, trên toàn cầu, v?chức năng nói chung là tốt hơn so với những gì quan sát trong tâm thần phân liệt. Mặc dù chẩn đoán nhìn chung là ổn định, có một t?l?các cá nhân tiếp tục phát triển thành tâm thần phân liệt. Rối loạn hoang tưởng có một mối quan h?gia đình có ý nghĩa với c?tâm thần phân liệt và rối loạn nhân cách dạng phân liệt. Mặc dù nó có th?xảy ra ?lứa tuổi tr? tình trạng này có th?được ph?biến hơn ?những người lớn tuổi.

Văn hóa-liên quan vấn đ?chẩn đoán

Nền văn hóa và tôn giáo của một cá nhân phải được đưa vào tài khoản trong việc đánh giá s?hiện diện có th?rối loạn hoang tưởng. Nội dung của hoang tưởng cũng khác nhau giữa các nền văn hóa.

Các hậu qu?suy giảm chức năng của rối loạn hoang tưởng

S?suy giảm chức năng nhưng lại được giới hạn hơn so với các rối loạn tâm thần khác, mặc dù trong một s?trường hợp, s?suy yếu có th?là đáng k?và bao gồm nghèo nàn các hoạt động ngh?nghiệp và cô lập xã hội. Khi hoạt động tâm lý xã hội hiện tại là nghèo nàn, niềm tin hoang tưởng rằng mình đóng một vai trò quan trọng là bình thường. Một đặc điểm chung của cá nhân b?rối loạn hoang tưởng là khi có những ý tưởng hoang tưởng, h?s?không được thảo luận hoặc hành động theo.

Chẩn đoán phân biệt

Ám ảnh cưỡng ch?và các rối loạn liên quan. Nếu một cá nhân với chứng rối loạn ám ảnh cưỡng ch?hoàn toàn b?thuyết phục rằng niềm tin của rối loạn ám ảnh cưỡng ch?của mình là đúng, thì việc chẩn đoán rối loạn ám ảnh cưỡng ch? với s?thiếu nhận biết / s?xác tín hoang tưởng, nên được đặt ra ch?không phải là một chẩn đoán rối loạn hoang tưởng. Tương t?như vậy, nếu một cá nhân có rối loạn s?biến dạng cơ th?hoàn toàn tin rằng niềm tin của rối loạn s?biến dạng cơ th?của mình là đúng, thì việc chẩn đoán rối loạn s?biến dạng cơ th? với s?thiếu nhận biết / s?xác tín hoang tưởng, nên được đưa ra ch?không phải là một chẩn đoán rối loạn hoang tưởng.

Mê sảng, rối loạn nhận thức thần kinh ch?yếu, rối loạn tâm thần do những bệnh khác, và rối loạn loạn thần do chất / thuốc gây ra. Cá nhân có những rối loạn này có th?biểu hiện triệu chứng nghi là rối loạn hoang tưởng. Ví d? hoang tưởng b?hại đơn giản trong bối cảnh rối loạn nhận thức thần kinh ch?yếu s?được chẩn đoán là rối loạn nhận thức thần kinh ch?yếu, với s?xáo trộn v?hành vi. Một rối loạn loạn thần do chất / thuốc gây ra phản ứng chéo có th?giống hệt nhau trong triệu chứng rối loạn hoang tưởng nhưng có th?được phân biệt bởi các mối quan h?th?t?thời gian chất s?dụng với s?khởi phát và thuyên giảm của những niềm tin hoang tưởng.

Tâm thần phân liệt và rối loạn dạng phân liệt (schizophreniform). Rối loạn hoang tưởng có th?được phân biệt với tâm thần phân liệt và rối loạn rối loạn dạng phân liệt bởi s?vắng mặt của các triệu chứng đặc trưng khác của giai đoạn hoạt động của tâm thần phân liệt.

Rối loạn trầm cảm và rối loạn lưỡng cực và cảm xúc phân liệt. Những rối loạn này có th?được phân biệt với rối loạn hoang tưởng bởi các mối quan h?thời gian giữa các rối loạn khí sắc kèm hoang tưởng và bởi mức đ?nghiêm trọng của các triệu chứng khí sắc. Nếu hoang tưởng xảy ra hoàn toàn trong giai đoạn khí sắc, thì chẩn đoán là rối loạn trầm cảm lưỡng cực hoặc có biểu hiện loạn thần. Triệu chứng khí sắc đáp ứng đ?tiêu chuẩn cho một đoạn khí sắc th?chồng lấn lên rối loạn hoang tưởng. Rối loạn hoang tưởng có th?được chẩn đoán ch?khi tổng thời gian của tất c?các giai đoạn khí sắc vẫn còn ngắn so với tổng thời gian của rối loạn hoang tưởng. Nếu không, sau đó chẩn đoán một loại bệnh khác hoặc tâm thần phân liệt th?không biệt định và rối loạn tâm thần khác kèm theo rối loạn trầm cảm, rối loạn trầm cảm không biệt định, rối loạn lưỡng cực khác và rối loạn liên quan, hoặc lưỡng cực không biệt định và rối loạn liên quan là thích hợp.

RL Loạn thần ngắn

Tiêu chuẩn chẩn đoán (F23)

A. S?hiện diện của một (hoặc nhiều hơn) các triệu chứng sau đây. Ít nhất phải có một trong trong các triệu chứng (1), (2), hoặc (3):

1. Hoang tưởng.

2. Ảo giác.

3. Ngôn ng?vô t?chức (ví d? thường xuyên lạc đ?hoặc không ăn nhập nhau).

4. Hành vi vô t?chức hiển nhiên hoặc căng trương lực.

Lưu ý: Không bao gồm các triệu chứng nếu đó là một ứng x?văn hóa.

B. Thời gian một giai đoạn của các xáo trộn ít nhất là 1 ngày nhưng ít hơn 1 tháng, cuối cùng tr?lại với đầy đ?các chức năng hoạt động như trước khi bệnh.

C. S?rối loạn không được giải thích tốt hơn bởi trầm cảm ch?yếu hoặc rối loạn lưỡng cực với biểu hiện loạn thần hoặc rối loạn loạn thần khác như tâm thần phân liệt hoặc căng trương lực, và không phải là do những tác động sinh lý của một chất (ví d? một loại chất gây nghiện, một loại thuốc) hoặc một chứng bệnh khác.

Ghi rõ nếu:

Với căng thẳng đáng k?/b> (phản ứng loạn thần ngắn): Nếu các triệu chứng xảy là do phản ứng với các s?kiện mà, đơn l?hoặc kết hợp lại s?gây căng thẳng đáng k?cho hầu như bất c?ai trong hoàn cảnh tương t?theo văn hóa của cá nhân.

Không kèm căng thẳng rõ rệt: Nếu triệu chứng không xuất hiện đ?đáp ứng với s?kiện đơn l?hoặc kết hợp lại s?gây căng thẳng đáng k?hầu như cho bất c?ai trong hoàn cảnh tương t?theo văn hóa của cá nhân.

Với khởi phát sau sinh: Nếu khởi phát trong khi mang thai hoặc trong vòng 4 tuần sau khi sinh.

Ghi rõ nếu:

Với căng trương lực (tham khảo các tiêu chí cho căng trương lực kết hợp với một rối loạn tâm thần, pp. 119-120, xem định nghĩa)

Mã hóa lưu ý: S?dụng thêm mã 293,89 (F06.1) căng trương lực kết hợp với rối loạn thần ngắn đ?ch?ra s?hiện diện của căng trương lực kèm theo.

Ch?rõ mức đ?nghiêm trọng hiện tại:

Mức đ?nghiêm trọng được đánh giá bởi một đánh giá định lượng của các triệu chứng chính của loạn thần, bao gồm hoang tưởng, ảo giác, lời nói vô t?chức, hành vi tâm lý bất thường, và các triệu chứng âm tính. Mỗi triệu chứng có th?được đánh giá theo mức đ?nghiêm trọng hiện tại (nặng nhất trong 7 ngày qua) trên thang điểm 5 t?0 (không có) đến 4 (hiện có và nặng). (Lâm sàng-đánh giá kích c?của Mức đ?nghiêm trọng của triệu chứng Loạn thần trong chương “Các biện pháp đánh giá.”)

Lưu ý: Chẩn đoán các rối loạn loạn thần ngắn có th?được thực hiện mà không cần s?dụng bảng phân đ?này.

Các Đặc Điểm chẩn đoán

Các đặc điểm chính của rối loạn loạn thần ngắn là một rối loạn có liên quan đến s?khởi phát đột ngột của ít nhất một trong các triệu chứng loạn thần dương tính sau đây: hoang tưởng, ảo giác, lời nói vô t?chức (ví d? lạc đ?thường xuyên hoặc rời rạc), hoặc hành vi tâm thần bất thường rõ rệt, bao gồm căng trương lực ( tiêu chí A). Đột nhiên khởi phát được định nghĩa là s?thay đổi t?trạng thái không loạn thần đến một trạng thái loạn thần kinh rõ ràng trong vòng 2 tuần, thường là không có một tiền triệu. Một giai đoạn rối loạn kéo dài ít nhất 1 ngày nhưng ít hơn 1 tháng, và các cá nhân cuối cùng đã có một hồi phục chức năng đầy đ??mức trước khi có triệu chứng (Tiêu chí B). S?rối loạn không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực với biểu hiện loạn thần, bởi rối loạn phân liệt, hoặc tâm thần phân liệt và không phải là do những tác động sinh lý của một chất nào đó (ví d? b?ảo giác) hoặc điều kiện y t?khác (ví d? t?máu dưới màng cứng) (Tiêu chí C).

Ngoài năm lĩnh vực triệu chứng được xác định trong các tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá nhận thức, trầm cảm, và các lĩnh vực triệu chứng hưng cảm là rất quan trọng đ?ch?ra s?khác biệt quan trọng giữa ph?tâm thần phân liệt và các rối loạn loạn thần khác.

Các Đặc Điểm liên quan h?tr?chẩn đoán

Cá nhân có rối loạn loạn thần ngắn thường b?rối loạn cảm xúc hoặc s?lú lẫn che khuất. H?có th?b?biến đổi nhanh chóng t?một người thành người khác hoàn toàn. Mặc dù những xáo trộn rất ngắn, mức đ?suy giảm có th?nghiêm trọng, và có th?yêu cầu được giám sát đ?đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và v?sinh cần thiết và các cá nhân được bảo v?khỏi những hậu qu?của phán đoán kém, suy giảm nhận thức, hoặc hành động trên cơ s?hoang tưởng. Có th?có nguy cơ gia tăng hành vi t?sát, đặc biệt là trong các giai đoạn cấp.

Mức đ?ph?biến

Tại Hoa K? rối loạn loạn thần ngắn có th?chiếm 9% các trường hợp đầu tiên khởi phát rối loạn loạn thần. Rối loạn loạn thần có th?đáp ứng tiêu chí A và C, nhưng không phải Tiêu chí B, cho rối loạn loạn thần ngắn (tức là thời gian của các triệu chứng hoạt động là 1-6 tháng, ngược với s?thuyên giảm trong vòng 1 tháng) là ph?biến hơn ?các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Rối loạn loạn thần ngắn ph?biến ?ph?n?nhiều gấp hai lần so với nam giới.

Phát triển và tiến trình

Rối loạn loạn thần ngắn có th?xuất hiện ?v?thành niên hoặc đầu tuổi trưởng thành, và khởi đầu có th?xảy ra ngang qua tuổi th? với đ?tuổi trung bình lúc bắt đầu là giữa những năm 30. Theo định nghĩa, một chẩn đoán rối loạn loạn thần ngắn đòi hỏi một s?thuyên giảm đầy đ?của tất c?các triệu chứng và cuối cùng hồi phục đầy đ?các chức năng như trước khi khởi phát trong vòng 1 tháng k?t?khi bắt đầu b?rối loạn. ?một s?người, thời gian của các triệu chứng loạn thần kinh có th?là khá ngắn (ví d? một vài ngày).

Các yếu t?nguy cơ và tiên lượng

Tính khí. Tồn tại một rối loạn nhân cách và những đặc tính t?trước (ví d? rối loạn nhân cách kiểu phân liệt; rối loạn nhân cách ranh giới; hoặc những đặc tính trong lãnh vực loạn thần, như rối loạn nhận thức, và lĩnh vực cảm xúc âm tính, chẳng hạn như đa nghi) có th?ảnh hưởng lên cá nhân tạo nên s?tiến triển của rối loạn.

Văn hóa liên quan đến các vấn đ?chẩn đoán

Điều quan trọng là phải phân biệt các triệu chứng của rối loạn loạn thần kinh ngắn gọn t?mô hình ứng x?văn hóa. Ví d? trong một s?nghi l?tôn giáo, một cá nhân có th?báo cáo nghe thấy tiếng nói, nhưng chúng thường không tồn tại và không được coi là bất thường bởi hầu hết các thành viên của cộng đồng của cá nhân. Ngoài ra, nền văn hóa và tôn giáo phải được đưa vào tài khoản khi xem xét niềm tin này là hoang tưởng.

Hậu qu?chức năng của rối loạn loạn thần ngắn

Mặc dù t?l?tái phát cao, đối với hầu hết các cá nhân, hậu qu?vẫn tốt v?mặt chức năng xã hội và triệu chứng.

Chẩn đoán phân biệt

Tình trạng y t?khác. Một loạt các rối loạn y t?có th?biểu hiện với các triệu chứng loạn thần trong thời gian ngắn. Rối loạn loạn thần do những bệnh khác hoặc mê sảng được chẩn đoán khi có bằng chứng t?bệnh s? khám lâm sàng hoặc xét nghiệm, mà các hoang tưởng hoặc ảo giác là hậu qu?sinh lý trực tiếp của một tình trạng bệnh lý c?th?(ví d? hội chứng Cushing, u não) (xem “Rối loạn loạn thần do một Tình trạng Y tế?trong chương này).

Rối loạn liên quan đến s?dụng chất. Chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần, chất- gây mê sảng, và ng?độc thuốc được phân biệt với rối loạn loạn thần ngắn bởi thực t?là một chất (ví d?như, một loại thuốc b?lạm dụng, một loại thuốc, tiếp xúc với một chất độc) được cho là nguyên nhân liên quan các triệu chứng loạn thần (xem “chất/thuốc-gây ra rối loạn loạn thần?trong chương này). Các xét nghiệm, chẳng hạn như một bảng test ma túy nước tiểu hoặc một đ?cồn trong máu, có th?hữu ích trong việc đưa ra phán quyết, cũng như cần một bệnh s?cẩn thận v?s?dụng chất với s?chú trọng đến các mối quan h?thời gian lúc chất được đưa vào và lúc khởi phát các triệu chứng và tính chất của các chất được s?dụng.

Trầm cảm và rối loạn lưỡng cực. Các chẩn đoán rối loạn loạn thần ngắn không th?được thực hiện nếu các triệu chứng loạn thần được giải thích tốt hơn bởi một giai đoạn khí sắc (tức là, các triệu chứng loạn thần xảy ra hoàn toàn trong một giai đoạn đầy đ?của trầm cảm ch?yếu, hưng cảm, hoặc hỗn hợp).

Rối loạn loạn thần khác. Nếu các triệu chứng loạn thần kéo dài trong 1 tháng hoặc lâu hơn, chẩn đoán hoặc là rối loạn dạng phân liệt, rối loạn hoang tưởng, rối loạn trầm cảm với biểu hiện loạn thần, rối loạn lưỡng cực với biểu hiện tâm thần, hoặc ph?tâm thần phân liệt biệt định hoặc không biệt định khác và rối loạn loạn thần khác, tùy thuộc vào các triệu chứng khác được biểu hiện. Chẩn đoán phân biệt giữa chứng rối loạn loạn thần ngắn và rối loạn dạng phân liệt là khó khăn khi các triệu chứng loạn thần đã khỏi trước 1 tháng do đáp ứng với điều tr?thành công bằng thuốc. Cần lưu ý cẩn thận đến kh?năng đó là một rối loạn có chu k?(ví d? rối loạn lưỡng cực, những đợt tái phát cấp của tâm thần phân liệt) có th?chịu trách nhiệm cho bất k?giai đoạn loạn thần theo chu k?nào.

Gi?v?đau và rối loạn nhân tạo. Một giai đoạn của rối loạn nhân tạo, có dấu hiệu ch?yếu là tâm lý và triệu chứng, có th?có s?xuất hiện của rối loạn loạn thần ngắn, nhưng trong trường hợp này có bằng chứng cho thấy các triệu chứng được tạo ra một cách có ch?ý. Khi gi?v?đau liên quan đến triệu chứng giống như loạn thần, thường có bằng chứng cho thấy bệnh đang gi?v?đ?đạt được một mục đích d?hiểu.

Rối loạn nhân cách. Trong một s?cá nhân có rối loạn nhân cách, những căng thẳng tâm lý xã hội có th?thúc đẩy những giai đoạn ngắn có các triệu chứng loạn thần. Những triệu chứng này thường thoáng qua và không đảm bảo cho một chẩn đoán riêng biệt. Nếu các triệu chứng loạn thần kinh kéo dài ít nhất 1 ngày, một chẩn đoán thêm là rối loạn loạn thần ngắn có th?thích hợp.

Rối loạn dạng phân liệt

Tiêu chuẩn chẩn đoán 295,40 (F20.81)

A. Hai (hoặc nhiều hơn) các triệu chứng sau đây, mỗi triệu chứng hiện diện trong một phần đáng k?trong thời gian 1 tháng (hoặc ít hơn nếu được điều tr?thành công). Ít nhất phải có một trong những triệu chứng (1), (2), (3):

1. Hoang tưởng.

2. Ảo giác.

3. Lời nói vô t?chức (ví d? lạc đ?thường xuyên hoặc rời rạc).

4. Hành vi vô t?chức rõ rệt hoặc căng trương lực.

5. Triệu chứng âm tính (ví d? giảm biểu hiện cảm xúc hoặc th?ơ).

B. Một giai đoạn rối loạn kéo dài ít nhất 1 tháng nhưng ít hơn 6 tháng. Khi chẩn đoán phải được thực hiện mà không cần ch?đợi s?phục hồi, s?được coi là “tạm thời”.

C. Đã loại tr?rối loạn cảm xúc phân liệt và rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực với biểu hiện loạn thần bởi vì hoặc là 1) không có giai đoạn trầm cảm ch?yếu hoặc hưng cảm đã xảy ra đồng thời với các triệu chứng của pha toàn phát, hoặc 2) nếu giai đoạn khí sắc đã xảy ra trong lúc có các triệu chứng của pha toàn phát, thì chúng ch?chiếm phần nh?trong tổng thời gian của giai đoạn toàn phát và di chứng của bệnh.

D. S?rối loạn không phải là do những tác động sinh lý của một chất (ví d? một chất gây nghiện, một loại thuốc) hay tình trạng y t?khác.

Ghi rõ nếu:

Có các tính năng tiên lượng tốt: Điều xác định này đòi hỏi s?hiện diện của ít nhất hai trong s?các tính năng sau: khởi phát triệu chứng loạn thần nổi bật trong vòng 4 tuần của s?thay đổi đáng chú ý đầu tiên trong hành vi bình thường hoặc chức năng; nhầm lẫn hoặc lúng túng: chức năng xã hội và ngh?nghiệp trước đây là tốt; và s?vắng mặt của cảm xúc cùn mòn hoặc phẳng lặng.

Không có các tính năng tiên lượng tốt: s?xác định này được áp dụng nếu hai hoặc nhiều hơn các đặc điểm trên đã không có mặt.

Ghi rõ nếu:

Kèm căng trương lực (tham khảo các tiêu chí cho căng trương lực kết hợp với một rối loạn tâm thần, pp. 119-120, theo định nghĩa).

Mã hóa lưu ý: S?dụng thêm mã 293,89 (F06.1) căng trương lực kết hợp với rối loạn dạng phân liệt đ?ch?ra s?hiện diện của căng trương lực kèm theo.

Ch?rõ mức đ?nghiêm trọng hiện tại:

Mức đ?nghiêm trọng được đánh giá bởi một đánh giá định lượng của các triệu chứng chính của loạn thần, bao gồm hoang tưởng, ảo giác, lời nói vô t?chức, hành vi tâm lý bất thường, và các triệu chứng âm tính. Mỗi triệu chứng có th?được đánh giá theo mức đ?nghiêm trọng hiện tại (nặng nhất trong 7 ngày qua) trên thang điểm 5, t?0 (không có) đến 4 (hiện tại và nặng). (Xem Clinician-Rated Dimensions of Psychosis Symptom Severity trong chương “Các biện pháp đánh giá.”)

Lưu ý: Chẩn đoán rối loạn schizophreniform có th?được thực hiện mà không s?dụng bảng xác định mức đ?nghiêm trọng này.

Lưu ý: Đ?biết thêm thông tin v?Các Đặc Điểm liên quan h?tr?chẩn đoán, Tiến triển (các yếu t?liên quan đến tuổi), Văn hóa-liên quan vấn đ?chẩn đoán, Giới tính liên quan đến vấn đ?chẩn đoán, Chẩn đoán phân biệt, và Bệnh kèm, xem các phần tương ứng trong tâm thần phân liệt.

Các tính năng chẩn đoán

Các triệu chứng đặc trưng của rối loạn dạng phân liệt là giống hệt với tâm thần phân liệt (Tiêu chí A). Rối loạn Schizophreniform được phân biệt bởi s?khác biệt của nó v?thời gian: tổng thời gian của bệnh, trong đó có giai đoạn báo trước, hoạt động, và các giai đoạn còn lại, ít nhất là 1 tháng nhưng dưới 6 tháng (Tiêu chí B). Yêu cầu thời gian cho rối loạn dạng phân liệt là trung gian giữa các chứng rối loạn loạn thần ngắn, kéo dài hơn 1 ngày và khỏi bệnh trong 1 tháng, và tâm thần phân liệt, kéo dài trong ít nhất 6 tháng. Việc chẩn đoán rối loạn dạng phân liệt được thực hiện theo hai điều kiện. 1) khi một cơn bệnh kéo dài t?1 đến 6 tháng và các cá nhân đã hồi phục, và 2) khi một cá nhân có triệu chứng ít hơn thời gian 6 tháng cần thiết đ?chẩn đoán tâm thần phân liệt nhưng vẫn chưa phục hồi. Trong trường hợp này, việc chẩn đoán phải được ghi nhận là “rối loạn dạng phân liệt (tạm thời)” bởi vì chúng ta không chắc chắn là các cá nhân s?phục hồi khỏi s?rối loạn trong thời gian 6 tháng. Nếu rối loạn vẫn còn vượt quá 6 tháng, việc chẩn đoán nên được chuyển thành tâm thần phân liệt.

Một tính năng khác biệt của rối loạn dạng phân liệt là thiếu một tiêu chuẩn đòi hỏi chức năng xã hội và ngh?nghiệp b?suy giảm. Trong khi s?suy giảm như vậy có th?có kh?năng có mặt, chúng không cần thiết cho chẩn đoán rối loạn dạng phân liệt.

Ngoài năm lĩnh vực triệu chứng được xác định trong các tiêu chuẩn chẩn đoán, các lĩnh vực: đánh giá nhận thức, triệu chứng trầm cảm, và triệu chứng hưng cảm là rất quan trọng đ?làm nên s?phân biệt quan trọng giữa ph?tâm thần phân liệt và các rối loạn tâm thần khác.

Các Đặc Điểm liên quan h?tr?chẩn đoán

Giống như với tâm thần phân liệt, hiện chưa có xét nghiệm hoặc kiểm tra tâm lý cho rối loạn dạng phân liệt. Có nhiều vùng não nơi hình ảnh thần kinh, bệnh lý học thần kinh, và nghiên cứu sinh lý thần kinh đã ch?ra những bất thường, nhưng không dùng cho chẩn đoán.

Mức đ?ph?biến

T?l?rối loạn dạng phân liệt qua các định ch?văn hóa xã hội cũng tương t?như quan sát thấy trong tâm thần phân liệt. Tại Hoa K?và các nước phát triển khác, t?l?này là thấp, có th?gấp năm lần ít hơn của tâm thần phân liệt. ?các nước đang phát triển, t?l?có th?cao hơn, đặc biệt đối với các đặc t?”kèm các tính năng tiên lượng tốt”, trong một s?các thiết lập rối loạn dạng phân liệt có th?ph?biến như tâm thần phân liệt.

Tiến triển

S?tiến triển của rối loạn dạng phân liệt là tương t?như của tâm thần phân liệt. Khoảng một phần ba của các cá nhân với chẩn đoán ban đầu của chứng rối loạn dạng phân liệt (tạm thời) phục hồi trong thời gian 6 tháng và rối loạn dạng phân liệt là chẩn đoán cuối cùng của h? Đa s?còn lại hai phần ba của các cá nhân cuối cùng s?nhận được một chẩn đoán tâm thần phân liệt hoặc rối loạn cảm xúc phân liệt.

Các yếu t?nguy cơ và tiên lượng

Di truyền và sinh lý. Thân nhân của những người có rối loạn dạng phân liệt có nguy cơ cao mắc bệnh tâm thần phân liệt.

Hậu qu?chức năng của Rối loạn dạng phân liệt

Đối với phần lớn các cá nhân có rối loạn dạng phân liệt rổi cuối cùng được chẩn đoán là tâm thần phân liệt hoặc rối loạn cảm xúc phân liệt, hậu qu?chức năng tương t?như các hậu qu?của những rối loạn này. Hầu hết các cá nhân trải nghiệm rối loạn chức năng trong một s?lĩnh vực sinh hoạt hàng ngày, chẳng hạn như ?trường học hoặc nơi làm việc, các mối quan h?giữa các cá nhân, và t?chăm sóc. Cá nhân hồi phục t?rối loạn dạng phân liệt có kết qu?phục hồi chức năng tốt hơn.

Chẩn đoán phân biệt

Rối loạn tâm thần khác và các tình trạng y t?/b>. Một loạt các tình trạng tâm thần và y t?có th?có biểu hiện với các triệu chứng loạn thần phải được xem xét trong chẩn đoán phân biệt với rối loạn dạng phân liệt. Chúng bao gồm các rối loạn loạn thần do một chứng bệnh khác hoặc điều tr?của nó; mê sảng hoặc rối loạn nhận thức thần kinh toàn th? chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần hay mê sảng; rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực kèm biểu hiện tâm thần; rối loạn cảm xúc phân liệt; rối loạn lưỡng cực biệt định hoặc không biệt định khác và rối loạn liên quan; rối loạn trầm cảm hay lưỡng cực kèm các tính năng căng trương lực; tâm thần phân liệt; rối loạn loạn thần ngắn; rối loạn hoang tưởng; ph?tâm thần phân liệt biệt định hoặc không biệt định khác và rối loạn loạn thần khác; kiểu phân liệt, tính cách phân liệt, hoặc rối loạn nhân cách hoang tưởng; hội chứng t?k? rối loạn biểu hiện trong thời thơ ấu với lời nói vô t?chức; rối loạn tăng động/giảm chú ý; rối loạn ám ảnh cưỡng ch? rối loạn stress sau sang chấn; và chấn thương s?não.

Mặc dù tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn tâm thần phân liệt và rối loạn dạng phân liệt có khác biệt cơ bản trong thời gian b?bệnh, thì các tranh luận của các chẩn đoán phân biệt của tâm thần phân liệt cũng áp dụng cho rối loạn dạng phân liệt.

Rối loạn loạn thần ngắn. Khác với Rối loạn dạng phân liệt, thời gian rối loạn loạn thần ngắn ch?kéo dài dưới 1 tháng.

Tâm thần phân liệt

Tiêu chuẩn chẩn đoán 295,90 (F20.9)

A. Hai triệu chứng (hoặc nhiều hơn) sau đây, mỗi triệu chứng hiện diện trong một phần đáng k?trong thời gian 1 tháng (hoặc ít hơn nếu được điều tr?thành công). Phải có ít nhất một trong những triệu chứng (1), (2), (3):

1. Hoang tưởng.

2. Ảo giác.

3. Lời nói vô t?chức (ví d? lạc đ?thường xuyên hoặc rời rạc).

4. Hành vi vô t?chức rõ rệt hoặc căng trương lực.

5. Triệu chứng âm tính (ví d? giảm biểu hiện cảm xúc hoặc lơ đãng).

B. Trong phần lớn thời gian k?t?khi bắt đầu rối loạn, mức đ?hoạt động trong một hoặc nhiều lĩnh vực chính, chẳng hạn như công việc, mối quan h?giữa các cá nhân, hoặc việc t?chăm sóc, b?suy giảm đáng k?so với trước đây (hoặc khi khởi phát ?tr?em hoặc thanh thiếu niên, không đạt được mức k?vọng của các quan h?cá nhân, học vấn, hoặc ngh?nghiệp).

C. Dấu hiệu liên tục của s?rối loạn kéo dài ít nhất 6 tháng. Thời gian 6 tháng này phải bao gồm ít nhất 1 tháng có các triệu chứng (hoặc ít hơn nếu điều tr?thành công) đáp ứng tiêu chí A (tức là, các triệu chứng của giai đoạn toàn phát) và có th?bao gồm các giai đoạn tiền triệu hoặc các di chứng còn sót lại. Trong những giai đoạn tiền triệu hoặc di chứng, các dấu hiệu của s?xáo trộn có th?được biểu hiện bằng các triệu chứng âm tính hoặc bằng hai hay nhiều triệu chứng được liệt kê trong tiêu chí A tồn tại ?một dạng giảm nh?(ví d?như các tin tưởng k?quặc, kinh nghiệm tri giác bất thường).

D. Rối loạn cảm xúc phân liệt và trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực với biểu hiện tâm thần đã được loại tr?bởi vì hoặc là 1) không có giai đọan trầm cảm ch?yếu hoặc hưng cảm đã xảy ra đồng thời với các triệu chứng của giai đoạn toàn phát, hoặc 2) nếu giai đoạn rối loạn khí sắc xảy ra trong khi các triệu chứng đang giai đoạn toàn phát, thì tổng thời gian của chúng ngắn hơn so với thời gian của giai đoạn toàn phát và di chứng.

E. S?rối loạn không phải là do những tác động sinh lý của một chất (ví d? một loại chất gây nghiện, một loại thuốc) hoặc một chứng bệnh khác.

F. Nếu có tiền s?có rối loạn ph?t?k?hay rối loạn giao tiếp khởi phát thời thơ ấu, việc chẩn đoán b?sung tâm thần phân liệt ch?được thiết lập nếu hoang tưởng hoặc ảo giác nổi bật, ngoài ra các triệu chứng cần thiết khác của tâm thần phân liệt, cũng có mặt trong ít nhất 1 tháng (hoặc ít hơn nếu được điều tr?thành công).

Chẩn đoán xác định, nếu:

Các xác định sau ch?được s?dụng sau khi các rối loạn kéo dài khoảng 1 năm và nếu chúng không mâu thuẫn với các tiêu chí chẩn đoán.

Giai đoạn đầu tiên, hiện tại giai đoạn cấp: Biểu hiện đầu tiên của các triệu chứng và thời gian phù hợp với tiêu chí chẩn đoán xác định. Một giai đoạn cấp là một khoảng thời gian mà các tiêu chí v?triệu chứng được đáp ứng.

Giai đoạn đầu, hiện tại thuyên giảm một phần: Thuyên giảm một phần là một khoảng thời gian mà s?cải thiện sau một giai đoạn duy trì trước đó và trong đó các tiêu chí xác định các rối loạn được đáp ứng một phần.

Giai đoạn đầu, hiện tại thuyên giảm hoàn toàn: Thuyên giảm hoàn toàn là một khoảng thời gian sau khi một giai đoạn trước đó mà trong suốt thời gian đó không có triệu chứng rối loạn c?th?nào.

Nhiều giai đoạn, hiện trong đợt cấp: Có th?xác định là nhiều giai đoạn sau khi có ít nhất hai giai đoạn (ví d? sau một giai đoạn đầu, có một giai đoạn thuyên giảm và tái phát tối thiểu).

Nhiều giai đoạn, hiện tại thuyên giảm một phần

Nhiều giai đoạn, hiện tại thuyên giảm hoàn toàn

Liên tục: Các triệu chứng đáp ứng các tiêu chí triệu chứng chẩn đoán của rối loạn vẫn tồn tại trong phần lớn quá trình bệnh, với thời gian có triệu chứng dưới ngưỡng rất ngắn so với toàn quá trình.

Không biệt định

Biệt định nếu:

Với th?căng trương lực (tham khảo các tiêu chí cho căng trương lực kết hợp với rối loạn tâm thần khác, phần định nghĩa trang 119-120).

Lưu ý v?mã: S?dụng thêm mã 293,89 (F06.1) căng trương lực kèm với tâm thần phân liệt đ?ch?ra s?hiện diện của căng trương lực kèm theo.

Ch?rõ mức đ?nghiêm trọng hiện tại:

Mức đ?nghiêm trọng được đánh giá bởi một đánh giá định lượng của các triệu chứng chính của rối loạn tâm thần, trong đó có hoang tưởng, ảo giác, ngôn ng?vô t?chức, hành vi tâm lý bất thường, và các triệu chứng âm tính. Mỗi một trong các triệu chứng có th?được đánh giá v?mức đ?nặng hiện tại của nó (nặng nhất trong 7 ngày qua) trên thang điểm 5: t?0 (không có) đến 4 (có và nặng). (Xem Clinician-Rated Dimensions of Psychosis Symptom Severity trong chương “Các biện pháp đánh giá.”)

Lưu ý: Chẩn đoán tâm thần phân liệt có th?được thực hiện mà không cần s?dụng s?xác định mức đ?nghiêm trọng này.

Các Đặc Điểm Chẩn Đoán

Các triệu chứng đặc trưng của tâm thần phân liệt liên quan đến một loạt các rối loạn chức năng nhận thức, hành vi và cảm xúc, nhưng không có triệu chứng duy nhất nào là triệu chứng đặc trưng của rối loạn. Việc chẩn đoán liên quan đến việc công nhận của một loạt các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến suy giảm hoạt động ngh?nghiệp, xã hội. Cá nhân có rối loạn s?thay đổi đáng k?trên hầu hết các tính năng, vì tâm thần phân liệt là một hội chứng lâm sàng phức tạp.

Ít nhất hai triệu chứng Tiêu chí A phải có mặt trong một thời gian đáng k?trong một khoảng 1 tháng hoặc lâu hơn. Ít nhất một trong các triệu chứng phải có s?hiện diện rõ ràng của hoang tưởng (Tiêu chí A1), ảo giác (Tiêu chí A2), hoặc ngôn ng?vô t?chức (Tiêu chí A3). Hành vi vô t?chức rõ rệt hoặc căng trương lực (Tiêu chuẩn A4) và các triệu chứng âm tính (Tiêu chí A5) cũng có th?có mặt. Trong những tình huống mà các triệu chứng giai đoạn toàn phát thuyên giảm trong vòng một tháng do đáp ứng với điều tr? Tiêu chí A vẫn được đáp ứng nếu các bác sĩ ước tính rằng chúng s?tiếp tục tồn tại trong trường hợp không điều tr?

Tâm thần phân liệt liên quan đến việc suy giảm trong một hoặc nhiều lĩnh vực của hoạt động chính (Tiêu chí B). Nếu rối loạn bắt đầu ?tr?em hoặc thanh thiếu niên, mức k?vọng của chức năng không đạt được. So sánh cá nhân với anh ch?em không b?bệnh có th?có ích. Các rối loạn chức năng vẫn tồn tại trong một thời gian đáng k?trong quá trình rối loạn và không xuất hiện đ?có một kết qu?trực tiếp của bất k?tính năng đơn độc. Mất ý chí (ví d? giảm kh?năng đ?theo đuổi mục tiêu định hướng hành vi; Tiêu chí A5) được liên kết với các rối loạn chức năng xã hội được mô t?dưới tiêu chuẩn B. Ngoài ra còn có bằng chứng mạnh m?cho một mối quan h?giữa suy giảm nhận thức (xem phần “Liên h?Các Đặc Điểm h?tr?chẩn đoán” cho rối loạn này) và suy giảm chức năng ?bệnh nhân tâm thần phân liệt.

Một s?dấu hiệu của rối loạn phải tồn tại trong một thời gian liên tục ít nhất 6 tháng (Tiêu chí C). Triệu chứng tiền triệu thường đi trước giai đoạn toàn phát, và các triệu chứng di chứng có th?đi theo nó, đặc trưng bởi các hình thức nh?hoặc dưới ngưỡng của ảo giác hay hoang tưởng. Các cá nhân có th?th?hiện một loạt các niềm tin bất thường hoặc k?l?nhưng chưa đạt tới mức đ?hoang tưởng (ví d? ý tưởng quy chiếu hay ý nghĩ v?phép thuật); h?có th?có kinh nghiệm tri giác bất thường (ví d?như, cảm nhận s?hiện diện của một người vô hình); lời nói của h?có th?hiểu được nhưng thường mơ h? và hành vi của h?có th?là bất thường nhưng không phải vô t?chức rõ rệt (ví d? lầm bầm nơi công cộng). Các triệu chứng âm tính là ph?biến trong tiền triệu và giai đoạn di chứng và có th?tr?nên nặng n? Cá nhân đã hoạt động tích cực v?mặt xã hội có th?t?b?những thói quen trước đây. Những hành vi này thường là dấu hiệu đầu tiên của một rối loạn.

Triệu chứng khí sắc và những giai đoạn khí sắc đầy đ?rất ph?biến trong tâm thần phân liệt và có th?có đồng thời với các triệu chứng của giai đoạn toàn phát. Tuy nhiên, khác với một rối loạn khí sắc loạn thần, một chẩn đoán tâm thần phân liệt đòi hỏi s?hiện diện của các hoang tưởng hoặc ảo giác khi không có giai đoạn khí sắc. Ngoài ra, giai đoạn khí sắc ch?chiếm một thời gian ngắn trong tổng thời gian của thời k?toàn phát và di chứng của bệnh.

Ngoài năm triệu chứng chính được xác định trong các tiêu chí chẩn đoán, việc đánh giá nhận thức, trầm cảm, và các triệu chứng hưng cảm là rất quan trọng đ?phân biệt các ph?khác nhau của tâm thần phân liệt và các rối loạn tâm thần khác.

Các tính năng liên quan h?tr?chẩn đoán

Cá nhân tâm thần phân liệt có th?biểu hiện phản ứng không phù hợp (ví d?như, cười khi không có một kích thích thích hợp); một khí sắc bồn chồn có th?mang hình thức của bệnh trầm cảm, lo âu, hay giận d? một mô hình giấc ng?b?xáo trộn (ví d? ng?ban ngày và hoạt động ban đêm); và s?thiếu quan tâm trong việc ăn uống hoặc t?chối thức ăn. Mất nhân cách, ph?nhận s?thật (derealization), và mối quan tâm soma có th?xảy ra và đôi khi đạt tới mức đ?hoang tưởng. Lo lắng và ám ảnh là rất ph?biến. Thiếu hụt nhận thức trong tâm thần phân liệt là ph?biến và liên quan chặc ch?với suy giảm ngh?nghiệp và chức năng. Những thiếu hụt có th?bao gồm trí nh?tường thuật, trí nh?công việc, chức năng ngôn ng? và các chức năng điều hành khác, cũng như tốc đ?x?lý b?chậm lại. Bất thường trong x?lý cảm giác và kh?năng ức ch? cũng như giảm s?chú ý, cũng được tìm thấy. Một s?cá nhân tâm thần phân liệt cho thấy b?thâm hụt nhận thức xã hội, bao gồm c?những thiếu hụt trong kh?năng suy luận những ý định của người khác (thuyết tư duy), và có th?tham d?vào và sau đó giải thích các s?kiện không liên quan hoặc tác nhân kích thích như có ý nghĩa, có th?dẫn đến việc tạo ra hoang tưởng giải thích. Những suy giảm này thường xuyên tồn tại trong thời gian thuyên giảm triệu chứng.

Một s?cá nhân có rối loạn tâm thần có th?thiếu hiểu biết hoặc nhận thức v?rối loạn của h?(tức là, anosognosia). Thiếu đi s?“‘hiểu biết” bao gồm không nhận biết các triệu chứng tâm thần phân liệt và có th?hiện diện trong suốt toàn b?quá trình của bệnh. Không nhận biết v?bệnh thường là một triệu chứng của tâm thần phân liệt chính nó ch?không phải là một chiến lược đối phó. Điều này tương t?với triệu chứng thiếu nhận thức của loạn thần kinh sau tổn thương não, gọi là anosognosia. Triệu chứng này là yếu t?d?báo ph?biến nhất của việc không tuân th?điều tr? và nó d?đoán t?l?tái phát cao hơn, tăng s?phương pháp điều tr?cưỡng bách, hoạt động tâm lý xã hội nghèo hơn, hung hăng hơn, và một tiến trình nghèo nàn hơn của bệnh.

S?thù địch và gây hấn có th?được liên kết với tâm thần phân liệt, mặc dù cuộc tấn công t?phát hay ngẫu nhiên là không ph?biến. Hung hăng là thường xuyên hơn đối với nam giới tr?tuổi và cho các cá nhân có tiền s?quá kh?của bạo lực, không tuân th?điều tr? nghiện chất, và bốc đồng. Cần lưu ý rằng phần lớn những người có tâm thần phân liệt không hung d?và thường xuyên là nạn nhân hơn là các cá nhân khác trong dân s?nói chung.

Hiện nay, không có th?nghiệm chiếu x? xét nghiệm, hoặc kiểm tra tâm lý cho các rối loạn. S?khác biệt được th?hiện rõ ?nhiều vùng não giữa các nhóm của các cá nhân lành mạnh và những bệnh nhân tâm thần phân liệt, bao gồm bằng chứng của hình ảnh thần kinh, vật lý học thần kinh, và các nghiên cứu sinh lý thần kinh. S?khác biệt cũng là điều hiển nhiên trong kiến trúc của t?bào, kết nối của chất trắng, và khối lượng chất xám trong một loạt các khu vực như trước trán và v?não thái dương. Giảm khối lượng não nói chung đã được quan sát, cũng như tăng giảm lượng não với đ?tuổi. Giảm khối lượng não với đ?tuổi được thấy nhiều hơn ?những người b?tâm thần phân liệt so với người khỏe mạnh. Cuối cùng, các cá nhân tâm thần phân liệt khác với cá nhân mà không có s?rối loạn trong eyetracking và các ch?s?sinh lý điện.

Dấu hiệu thần kinh nh?ph?biến ?những người b?tâm thần phân liệt bao gồm suy giảm phối hợp vận động, phối hợp cảm giác, và trình t?vận động các hoạt động phức tạp; nhầm lẫn trái-phải; và ức ch?các chuyển động liên quan. Ngoài ra, bất thường nh??khuôn mặt và chân tay có th?xảy ra.

Mức đ?ph?biến

T?l?ph?biến của tâm thần phân liệt là khoảng 0,3% -0,7%, mặc dù có được báo cáo thay đổi tùy theo chủng tộc/dân tộc, giữa các nước, và do nguồn gốc địa lý cho những người nhập cư và con cái của những người nhập cư. T?l?giới tính khác nhau giữa các mẫu và các quần th? ví d? một s?nhấn mạnh vào các triệu chứng âm tính và thời gian dài hơn của rối loạn (kết hợp với kết qu?kém hơn) cho thấy t?l?mắc cao hơn ?nam giới, trong khi với khái niệm cho phép bao gồm nhiều triệu chứng khí sắc và cấp tính (liên quan với kết qu?tốt hơn) cho thấy nguy cơ là tương đương cho c?hai giới.

Tiến triển và tiến trình của bệnh

Các biểu hiện tâm thần của tâm thần phân liệt thường xuất hiện t?giữa tuổi thiếu niên đến giữa đ?tuổi 30; khởi phát trước tuổi v?thành niên là hiếm. Tuổi cao điểm lúc bắt đầu cho giai đoạn tâm thần đầu tiên là t?sớm- đến giữa những năm 20 tuổi đối với nam và vào cuối những năm 20 tuổi đối với n? S?khởi đầu có th?đột ngột hoặc ngấm ngầm, nhưng phần lớn các cá nhân th?hiện một s?phát triển chậm và dần dần của một loạt các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng đáng k? Một nửa trong s?những cá nhân phàn nàn v?các triệu chứng trầm cảm. Đ?tuổi khởi phát sớm hơn theo truyền thống được xem như là một yếu t?d?báo tiên lượng xấu hơn. Tuy nhiên, tác động của tuổi lúc khởi phát có kh?năng liên quan đến giới tính, nam giới có điều chỉnh tiền triệu tồi t?hơn, thành tích học vấn thấp hơn, các triệu chứng âm tính nổi bật hơn và suy giảm nhận thức nhiều hơn, và nói chung một kết qu?tồi t?hơn. Khiếm khuyết v?nhận thức là ph?biến, và s?thay đổi trong nhận thức có mặt trong quá trình phát triển và đi trước s?xuất hiện của rối loạn tâm thần, lấy hình dạng của các khiếm khuyết nhận thức ổn định trong quá trình trưởng thành. Suy giảm nhận thức có th?tồn tại khi các triệu chứng khác thuyên giảm và đóng góp vào s?khuyết tật của bệnh.

Các d?báo v?tiến trình và kết qu?phần lớn là chưa giải thích được, và tất nhiên và kết qu?có th?không đáng tin cậy. Tiến trình dường như là thuận lợi trong khoảng 20% những người có tâm thần phân liệt, và một s?lượng nh?của các cá nhân được báo cáo là phục hồi hoàn toàn. Tuy nhiên, hầu hết các cá nhân tâm thần phân liệt vẫn còn cần được h?tr?sinh hoạt hàng ngày chính thức hoặc không chính thức, và vẫn còn nhiều người bệnh mạn tính, với s?gia tăng và s?thuyên giảm các triệu chứng toàn phát, trong khi những người khác có tiến triển xấu nhanh.

Triệu chứng tâm thần có xu hướng giảm trong suốt cuộc đời, có l?liên quan với s?suy giảm bình thường do tuổi tác trong hoạt động của dopamine. Các triệu chứng âm tính liên quan chặt ch?với tiên lượng hơn là các triệu chứng dương tính và có xu hướng bền vững nhất. Hơn nữa, thiếu hụt nhận thức liên quan với bệnh tật có th?không cải thiện trong quá trình của bệnh.

Các tính năng thiết yếu của tâm thần phân liệt là như nhau trong thời thơ ấu, nhưng nó khó chẩn đoán hơn. ?tr?em, hoang tưởng và ảo giác có th?ít phức tạp hơn so với người lớn, và ảo giác th?giác là ph?biến hơn và cần được phân biệt với trò chơi tưởng tượng bình thường. ngôn ng?vô t?chức xảy ra trong nhiều rối loạn khởi phát ?tr?em (ví d? rối loạn t?k?, cũng như hành vi vô t?chức (ví d? rối loạn tăng động/giảm chú ý). Những triệu chứng này không th?qui kết cho tâm thần phân liệt mà không cân nhắc đến các rối loạn ph?biến hơn của thời thơ ấu. Trường hợp khởi phát ?tr?em có xu hướng giống với trường hợp người lớn có triệu chứng nghèo nàn, với khởi phát t?t?và các triệu chứng âm tính nổi bật. Tr?em, người sau này được chẩn đoán tâm thần phân liệt có nhiều kh?năng đã có kinh nghiệm rối loạn hành vi-cảm xúc không đặc hiệu , và bệnh tâm thần, thay đổi trí năng và ngôn ng? và s?chậm tr?các vận động tinh t?

Trường hợp khởi phát muộn (tức là, khởi phát sau tuổi 40) gặp nhiều ?ph?n? những người có th?đã kết hôn. Thông thường, tiến trình được đặc trưng bởi một ưu th?của các triệu chứng loạn thần với duy trì ảnh hưởng và chức năng xã hội. Trường hợp khởi phát muộn như vậy vẫn có th?đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán tâm thần phân liệt, nhưng nó vẫn chưa rõ ràng bất k?h?có những điều kiện tương t?như tâm thần phân liệt được chẩn đoán trước nửa cuộc đời (ví d? trước tuổi 55 năm).

Các yếu t?nguy cơ và tiên lượng

Môi trường. Mùa sinh có liên quan đến t?l?mắc bệnh tâm thần, k?c?vào cuối mùa đông / đầu mùa xuân ?một s?địa điểm và mùa hè đối với hình thức thâm hụt của bệnh. T?l?mắc các rối loạn tâm thần phân liệt và các rối loạn liên quan là cao hơn ?tr?em lớn lên trong một môi trường đô th?và một s?dân tộc thiểu s?

Di truyền và sinh lý. Có một đóng góp rõ ràng của các yếu t?di truyền trong việc xác định nguy cơ b?tâm thần phân liệt, mặc dù hầu hết các cá nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh tâm thần không có tiền s?gia đình b?rối loạn tâm thần. Trách nhiệm được qui cho một ph?alen gây nguy cơ, ph?biến và hiếm, với mỗi alen góp ch?một phần nh?so với tổng dân s?thay đổi. Các alen rủi ro được xác định cho đến nay cũng liên quan với rối loạn tâm thần khác, bao gồm c?rối loạn lưỡng cực, trầm cảm và rối loạn ph?t?k?

Biến chứng lúc mang thai và lúc sinh với tình trạng thiếu oxy và và người cha lớn tuổi được liên kết với một nguy cơ cao hơn của tâm thần phân liệt cho thai nhi đang phát triển. Ngoài ra, những nghịch cảnh trước khi sinh và lúc sơ sinh, bao gồm stress, nhiễm trùng, suy dinh dưỡng, tiểu đường của m? và các điều kiện y t?khác, có liên quan đến tâm thần phân liệt. Tuy nhiên, phần lớn những tr?có yếu t?nguy cơ không phát triển thành tâm thần phân liệt.

Yếu t?Văn hóa-liên quan đến việc chẩn đoán

Các yếu t?văn hóa và kinh t?xã hội phải được xem xét, đặc biệt là khi các cá nhân và các bác sĩ lâm sàng không có cùng nền tảng văn hóa và kinh t?xã hội như nhau. Ý tưởng có v?như là ảo tưởng trong một nền văn hóa (ví d? phù thu? có th?được xem là bình thường ?một nền văn hóa khác. Trong một s?nền văn hóa, ảo giác th?giác hoặc thính giác với một nội dung tôn giáo (ví d?như, nghe tiếng nói của Thiên Chúa) là một điều bình thường của cảm nghiệm tôn giáo. Ngoài ra, việc đánh giá lời nói vô t?chức có th?gặp khó khăn bởi s?biến đổi ngôn ng?trong phong cách tường thuật qua các nền văn hóa. Việc đánh giá các ảnh hưởng đòi hỏi đ?nhạy v?s?khác biệt trong phong cách biểu hiện cảm xúc, ánh mắt, và ngôn ng?cơ th? điều này có s?khác biệt giữa các nền văn hóa. Nếu việc đánh giá được thực hiện bằng một ngôn ng?khác với ngôn ng?chính của bệnh nhân, phải thận trọng đ?đảm bảo tính không hợp lý không liên quan đến rào cản ngôn ng? Trong nền văn hóa nhất định, đau kh?có th?mang hình thức của ảo giác và gi?ảo giác và ý tưởng t?đánh giá quá cao có th?biểu hiện trên lâm sàng tương t?như rối loạn tâm thần nhưng thực ra là chuẩn mực đ?phân nhóm bệnh nhân.

Yếu t?Giới tính liên quan đến việc chẩn đoán

Một s?tính năng phân biệt các biểu hiện lâm sàng của tâm thần phân liệt ?nam và n? T?l?chung của tâm thần phân liệt có xu hướng giảm nh??ph?n? đặc biệt là trong trường hợp được điều tr? Tuổi khởi phát muộn ?ph?n? với đỉnh điểm ?nửa sau của đời người như đã mô t?trước đây (xem phần “Tiến triển và tiến trình”). Các triệu chứng có xu hướng b?gánh nặng ảnh hưởng nhiều hơn ?n?giới, và có các triệu chứng loạn thần nhiều hơn, cũng như một khuynh hướng loạn thần tiến triển xấu hơn trong cuộc sống sau này. S?khác biệt triệu chứng khác bao gồm các triệu chứng âm tính và vô t?chức ít thường xuyên hơn. Cuối cùng, chức năng xã hội có xu hướng được bảo tồn tốt hơn ?ph?n? Tuy nhiên, vẫn thường xuyên có những trường hợp ngoại l?so với d?báo chung.

Nguy cơ t?t?/b>

Khoảng 5% -6% của bệnh nhân tâm thần phân liệt chết do t?sát, khoảng 20% n?lực t?sát hơn một hoặc nhiều lần, và con s?nhiều hơn nữa có ý tưởng t?sát đáng k? Hành vi t?t?là đôi khi đ?đáp ứng với ảo giác mệnh lệnh buộc làm hại bản thân hoặc người khác. Nguy cơ t?t?vẫn còn cao so với toàn b?tuổi th??nam và n? mặc dù nó có th?đặc biệt cao đối với nam giới tr?hơn khi có kèm theo lạm dụng chất. Các yếu t?nguy cơ khác gồm có các triệu chứng trầm cảm hay cảm giác tuyệt vọng và b?thất nghiệp, và các nguy cơ cao hơn, cũng có th? trong giai đoạn sau một giai đoạn loạn thần hoặc xuất viện.

Hậu qu?v?mặt chức năng của tâm thần phân liệt

Tâm thần phân liệt có liên quan đến rối loạn chức năng xã hội và ngh?nghiệp đáng k? Việc học hành và duy trì việc làm thường xuyên b?suy yếu do mất ý chí hoặc biểu hiện rối loạn khác, ngay c?khi có k?năng nhận thức đầy đ?v?các nhiệm v?trong tầm tay. Hầu hết các cá nhân đang làm việc ?một mức đ?thấp hơn so với cha m?của h? và phần lớn, đặc biệt là nam giới, không kết hôn hoặc có ít quan h?xã hội bên ngoài gia đình của h?

Chẩn đoán phân biệt

Trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực với biểu hiện loạn thần hoặc căng trương lực. S?phân biệt giữa tâm thần phân liệt và trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực với biểu hiện loạn thần hoặc với căng trương lực ph?thuộc vào mối quan h?thời gian giữa các rối loạn khí sắc và loạn thần, và v?mức đ?nghiêm trọng của các triệu chứng trầm cảm hoặc hưng cảm. Nếu hoang tưởng hoặc ảo giác xảy ra hoàn toàn trong một giai đoạn trầm cảm ch?yếu hoặc hưng cảm, thì chẩn đoán là rối loạn trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực có biểu hiện tâm thần.

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Một chẩn đoán rối loạn cảm xúc lưỡng cực đòi hỏi một giai đoạn trầm cảm điển hình hoặc hưng cảm xảy ra đồng thời với các triệu chứng giai đoạn toàn phát và các triệu chứng khí sắc có mặt trong phần lớn của tổng thời gian của các giai đoạn toàn phát.

Rối loạn dạng phân liệt và loạn thần cấp. Những rối loạn có thời gian ngắn hơn so với tâm thần phân liệt theo quy định trong Tiêu chí C, trong đó yêu cầu 6 tháng của các triệu chứng. Trong rối loạn dạng phân liệt, những xáo trộn hiện diện ít hơn 6 tháng, và trong rối loạn loạn thần cấp, các triệu chứng có mặt ít nhất 1 ngày nhưng ít hơn 1 tháng.

Rối loạn hoang tưởng. Rối loạn hoang tưởng có th?được phân biệt với tâm thần phân liệt bởi s?vắng mặt của các triệu chứng đặc trưng khác của tâm thần phân liệt (ví d? hoang tưởng, ảo giác thính giác hoặc th?giác nổi bật, lời nói vô t?chức, hành vi hết sức vô t?chức hoặc căng trương lực, các triệu chứng âm tính).

Rối loạn nhân cách dạng phân liệt. Rối loạn nhân cách dạng phân liệt có th?được phân biệt với tâm thần phân liệt bởi các triệu chứng dưới ngưỡng có kết hợp với nét cá tính dai dẳng.

Rối loạn ám ảnh cưỡng ch?và rối loạn dạng cơ th?(dysmorphic). Bệnh nhân có rối loạn ám ảnh cưỡng ch?và rối loạn rối loạn dạng cơ th?có th?biểu hiện kém hoặc thiếu minh mẫn, và những mối bận tâm có th?đạt tới mức đ?hoang tưởng. Nhưng những rối loạn này khác biệt với tâm thần phân liệt do s?ám ảnh, s?cưỡng bách, mối bận tâm nổi bật với v?ngoài hoặc mùi cơ th? tích tr? hoặc hành vi cơ th?tập trung lập đi lập lại của h?

Rối loạn stress sau sang chấn. Rối loạn stress sau sang chấn có th?bao gồm những đoạn hồi tưởng rằng có một chất gây ảo giác, và có th?tăng cường cảnh giác tới mức đ?hoang tưởng. Nhưng s?kiện chấn thương tâm lý và đặc điểm triệu chứng đặc trưng liên quan đến việc hồi tưởng lại hoặc phản ứng với các s?kiện là điều bắt buộc phải có đ?thực hiện chẩn đoán.

Rối loạn ph?t?k?hay rối loạn giao tiếp. Những rối loạn này cũng có th?có những triệu chứng giống như một giai đoạn loạn thần nhưng được phân biệt bởi thiếu hụt tương ứng của h?trong tương tác xã hội với những hành vi lặp đi lặp lại và b?hạn ch?và thiếu hụt nhận thức và thông tin liên lạc khác. Một cá nhân có rối loạn ph?t?k?hay rối loạn giao tiếp phải có những triệu chứng đáp ứng đ?tiêu chuẩn cho tâm thần phân liệt, với ảo giác hay hoang tưởng nổi bật trong ít nhất 1 tháng, đ?được chẩn đoán là b?tâm thần phân liệt như là một bệnh kèm theo.

Rối loạn tâm thần khác liên quan với một giai đoạn loạn thần. Việc chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt được thực hiện ch?khi giai đoạn loạn thần liên tục và không liên quan đến tác dụng sinh lý của một chất hoặc một chứng bệnh khác. Bệnh nhân có một cơn mê sảng, rối loạn nhận thức thần kinh lớn hay nh?có th?biểu hiện các triệu chứng loạn thần, nhưng chúng lại có mối quan h?thời gian đến s?khởi đầu của những thay đổi v?nhận thức phù hợp với những rối loạn. Bệnh nhân có rối loạn loạn thần do chất/ thuốc gây ra có th?có các triệu chứng đặc trưng của Tiêu chí A v?tâm thần phân liệt, nhưng rối loạn loạn thần do chất/thuốc gây ra thường có th?được phân biệt bởi các mối quan h?th?t?thời gian s?dụng chất dẫn đến khởi phát và thuyên giảm của loạn thần khi không s?dụng chất gây nghiện.

Bệnh kèm theo

Tần suất có bệnh kèm theo với các rối loạn liên quan đến chất là rất cao trong tâm thần phân liệt. Hơn một nửa s?bệnh nhân tâm thần phân liệt có rối loạn s?dụng thuốc lá và hút thuốc lá thường xuyên. Bệnh kèm với rối loạn lo âu càng được thừa nhận trong tâm thần phân liệt. T?l?rối loạn ám ảnh cưỡng ch?và rối loạn hoảng loạn tăng cao ?những người tâm thần phân liệt so với dân s?nói chung. Rối loạn nhân cách dạng phân liệt và hoang tưởng đôi khi có th?xảy ra trước khi khởi phát tâm thần phân liệt.

Tuổi th?b?giảm ?những bệnh nhân tâm thần phân liệt vì điều kiện y t?liên quan. Tăng cân, tiểu đường, hội chứng chuyển hóa, bệnh tim mạch và phổi là ph?biến ?bệnh nhân tâm thần phân liệt hơn trong dân s?nói chung. Ít tham gia vào các hành vi gi?gìn sức khỏe (ví d? tầm soát ung thư, tập th?dục) làm tăng nguy cơ mắc bệnh mãn tính, nhưng các yếu t?rối loạn khác, k?c?thuốc men, lối sống, hút thuốc lá, và ch?đ?ăn uống cũng có th?đóng một vai trò quan trọng. Việc thiếu chia s?v?các rối loạn loạn thần và bệnh lý nội khoa có th?giải thích một s?bệnh lý đi kèm tâm thần phân liệt.

 

Rối loạn cảm xúc phân liệt

tiêu chuẩn chẩn đoán

A. Một khoảng thời gian không b?gián đoạn của bệnh trong đó có một đoạn khí sắc nổi bật (trầm cảm ch?yếu hoặc hưng cảm) đồng thời với Tiêu chí A của tâm thần phân liệt.

Lưu ý: Các giai đoạn trầm cảm ch?yếu phải bao gồm Tiêu chí A1: khí sắc trầm cảm.

B. Hoang tưởng hoặc ảo giác trong hơn 2 tuần với s?vắng mặt của một giai đoạn khí sắc nổi bật (trầm cảm hoặc hưng cảm) trong suốt thời gian kéo dài của bệnh.

C. Các triệu chứng có th?đáp ứng các tiêu chí cho một đoạn khí sắc nổi bật phải hiện diện trong một phần đáng k?của toàn b?thời gian toàn phát và di chứng của bệnh.

D. S?rối loạn không phải là do tác động của một chất nào đó (ví d? một loại chất gây nghiện, một loại thuốc) hoặc bệnh lý khác.

Xác định:

295,70 (F25.0) Th?lưỡng cực: phân nhóm này được áp dụng nếu một giai đoạn hưng cảm là một phần của biểu hiện. Giai đoạn trầm cảm ch?yếu cũng có th?xảy ra.

295,70 (F25.1) Th?trầm cảm: phân nhóm này được áp dụng nếu ch?có giai đoạn trầm cảm ch?yếu là một phần của biểu hiện.

Ghi rõ nếu:

Với căng trương lực (tham khảo các tiêu chí cho căng trương lực kết hợp với một rối loạn tâm thần, pp. 119-120, cho định nghĩa).

Mã hóa lưu ý: S?dụng thêm Mã 293,89 (F06.1) căng trương lực kết hợp với rối loạn phân liệt đ?ch?ra s?hiện diện của các căng trương lực kèm theo.

Ghi rõ nếu:

Các chẩn đoán sau ch?được s?dụng sau thời gian 1 năm có các rối loạn và nếu chúng không mâu thuẫn với các tiêu chuẩn với tiến trình chẩn đoán.

Giai đoạn đầu, hiện ở giai đoạn cấp tính: Biểu hiện đầu tiên của rối loạn đáp ứng đúng với tiêu chuẩn chẩn đoán v?triệu chứng và thời gian. Một giai đoạn cấp là một khoảng thời gian trong đó các tiêu chí triệu chứng được đáp ứng.

Giai đoạn đầu, hiện thuyên giảm một phần: thuyên giảm một phần là một khoảng thời gian mà s?cải thiện sau một giai đoạn trước đó được duy trì và trong đó các tiêu chí xác định các rối loạn được đáp ứng một phần.

Giai đoạn đầu, hiện thuyên giảm hoàn toàn: Thuyên giảm hoàn toàn là một khoảng thời gian sau một giai đoạn trước đó, trong thời gian này không có biểu hiện triệu chứng rối loạn c?th?nào.

Nhiều giai đoạn hiện ở giai đoạn cấp: Nhiều giai đoạn có th?được xác định sau khi có ít nhất hai giai đoạn (ví d? sau khi một giai đoạn đầu tiên, có một giai đoạn thuyên giảm và tối thiểu một giai đoạn tái phát).

Nhiều giai đoạn hiện đang phục hồi một phần.

Nhiều giai đoạn hiện đang thuyên giảm hoàn toàn

Không biệt định

Xác định mức đ?nghiêm trọng hiện nay:

Mức đ?nghiêm trọng được đánh giá bởi một đánh giá định lượng của các triệu chứng chính của rối loạn tâm thần, bao gồm hoang, ảo giác, lời nói vô t?chức, hành vi tâm lý bất thường, và các triệu chứng âm tính. Mỗi triệu chứng có th?được đánh giá cho mức đ?nghiêm trọng như hiện nay (nặng nhất trong 7 ngày qua) trên thang điểm 5, t?0 (không có) đến 4 (hiện tại và nặng). (Xem Clinician-Rated Dimensions of Psychosis Symptom Severity trong chương “Các biện pháp đánh giá.”)

Lưu ý: Chẩn đoán rối loạn phân liệt có th?được thực hiện mà không s?dụng bảng xác định mức đ?nghiêm trọng này.

Lưu ý: Đ?biết thêm thông tin v?Tiến triển của bệnh (các yếu t?liên quan đến tuổi). Các yếu t?nguy cơ và tiên lượng (yếu t?nguy cơ v?môi trường), Văn hóa-liên quan vấn đ?chẩn đoán, và giới tính liên quan đến vấn đ?chẩn đoán, xem các phần tương ứng trong tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực I và II, và rối loạn trầm cảm ch?yếu trong các chương tương ứng.

Các tính năng chẩn đoán

Việc chẩn đoán rối loạn cảm xúc phân liệt là dựa trên đánh giá v?một thời gian liên tục của bệnh trong đó các cá nhân tiếp tục hiển th?các triệu chứng toàn phát hoặc di chứng của bệnh tâm thần. Việc chẩn đoán thường, nhưng không nhất thiết, được thực hiện trong khoảng thời gian của bệnh tâm thần. Tại một s?thời gian trong k? Tiêu chí A cho tâm thần phân liệt đã được đáp ứng. Tiêu chuẩn B (rối loạn chức năng xã hội) và F (loại tr?các rối loạn ph?t?k?hay rối loạn giao tiếp khác khởi phát ?tr?em) cho tâm thần phân liệt không cần phải được đáp ứng. Ngoài việc đáp ứng tiêu chí A cho tâm thần phân liệt, có một giai đoạn khí sắc nổi bật (trầm cảm ch?yếu hoặc hưng cảm) (Tiêu chí A cho rối loạn cảm xúc phân liệt). Bởi vì mất hứng thú hoặc mất niềm vui là ph?biến trong tâm thần phân liệt, đ?đáp ứng Tiêu chí A cho rối loạn cảm xúc phân liệt, các giai đoạn trầm cảm ch?yếu phải có tâm trạng chán nản ph?biến (tức là, s?hiện diện của suy giảm hứng thú rõ rệt hoặc niềm vui là không đ?. Các cơn trầm cảm hoặc hưng cảm được th?hiện trong phần lớn các tổng thời gian của bệnh (tức là, sau khi Tiêu chí A đã được đáp ứng) (Tiêu chí C cho rối loạn cảm xúc phân liệt). Đ?phân biệt rối loạn cảm xúc phân liệt với một chứng rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực với biểu hiện loạn thần, hoang tưởng hoặc ảo giác phải hiện diện ít nhất 2 tuần không có một giai đoạn khí sắc nổi bật (trầm cảm hoặc hưng cảm) tại một s?điểm trong suốt thời gian mắc bệnh (Tiêu chí B cho rối loạn cảm xúc phân liệt). Các triệu chứng không phải là do tác động của một chất hoặc một chứng bệnh khác (Tiêu chí D cho rối loạn cảm xúc phân liệt).

Tiêu chí C cho rối loạn cảm xúc phân liệt xác định rằng các triệu chứng khí sắc đáp ứng tiêu chí của một giai đoạn khí sắc nổi bật phải có mặt cho phần lớn các tổng thời gian của giai đoạn toàn phát và di chứng của bệnh. Tiêu chí C đòi hỏi phải đánh giá các triệu chứng khí sắc cho toàn b?tiến trình của một cơn bệnh loạn thần, mà khác với các tiêu chí trong DSM-IV, ch?yêu cầu đánh giá v?giai đoạn hiện nay của bệnh. Nếu các triệu chứng khí sắc được th?hiện ch?trong một thời gian tương đối ngắn, phải chẩn đoán là tâm thần phân liệt, ch?không phải là rối loạn cảm xúc phân liệt. Khi quyết định biểu hiện của một cá nhân đáp ứng Tiêu chí C, các bác sĩ lâm sàng nên xem lại tổng thời gian b?bệnh loạn thần (các triệu chứng tức là, c?toàn phát và di chứng) và xác định khi các triệu chứng khí sắc đáng k?(không cần điều tr?hoặc cần điều tr?bằng thuốc chống trầm cảm và / hoặc thuốc ổn định khí sắc) đi kèm với các triệu chứng loạn thần. Việc xác định này đòi hỏi phải có đầy đ?thông tin v?bệnh s?và đánh giá lâm sàng. Ví d? một cá nhân với một bệnh s?4 năm có các triệu chứng toàn phát và di chứng của tâm thần phân liệt phát triển giai đoạn trầm cảm và hưng cảm mà tổng cộng không chiếm nhiều hơn 1 năm trong bệnhh s?4 năm của bệnh loạn thần. phần biểu hiện này s?không đáp ứng tiêu chí C.

Ngoài năm lĩnh vực vùng triệu chứng được xác định trong các tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá nhận thức, trầm cảm, và các vùng triệu chứng hưng cảm là rất quan trọng đ?làm cho s?phân biệt quan trọng giữa ph?khác nhau và tâm thần phân liệt rối loạn loạn thần khác.

Các tính năng liên quan h?tr?chẩn đoán

Chức năng ngh?nghiệp thường b?suy giảm, nhưng đây không phải là một tiêu chí xác định (trái ngược với tâm thần phân liệt). Hạn ch?tiếp xúc xã hội và những khó khăn với việc t?chăm sóc được kết hợp với rối loạn cảm xúc phân liệt, nhưng các triệu chứng âm tính có th?ít nghiêm trọng và ít kéo dài hơn so với triệu chứng được thấy ?bệnh nhân tâm thần phân liệt. Anosognosia (tức là, hiểu biết nghèo) cũng thường gặp trong rối loạn cảm xúc phân liệt, nhưng thâm hụt trong hiểu biết có th?ít nghiêm trọng và ít ph?biến hơn so với trong tâm thần phân liệt. Cá nhân có rối loạn cảm xúc phân liệt có th?tăng nguy cơ phát triển những cơn trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực muộn nếu các triệu chứng khí sắc vẫn tiếp tục sau khi thuyên giảm các triệu chứng đáp ứng Tiêu chí A cho tâm thần phân liệt. Có th?có liên quan đến các rối loạn do rượu và chất khác có liên quan.

Không có xét nghiệm hoặc các biện pháp sinh học có th?h?tr?trong việc đưa ra các chẩn đoán rối loạn cảm xúc phân liệt. Cho dù rối loạn cảm xúc phân liệt khác với tâm thần phân liệt liên quan đến các tính năng liên quan như cấu trúc hoặc chức năng não bất thường, thiếu hụt nhận thức, hoặc các yếu t?nguy cơ di truyền là không rõ ràng.

Mức đ?ph?biến

Rối loạn cảm xúc phân liệt có mức đ?ph?biến bằng khoảng một phần ba so với tâm thần phân liệt. T?l?suốt đời của rối loạn cảm xúc phân liệt được ước tính là 0,3%. T?l?mắc rối loạn cảm xúc phân liệt ?ph?n?cao hơn so với nam giới, ch?yếu là do s?gia tăng của các loại trầm cảm ?n?giới.

Tiến triển

Đ?tuổi thường gặp lúc khởi phát của rối loạn cảm xúc phân liệt là tuổi trưởng thành sớm, mặc dù khởi phát có th?xảy ra bất c?tuổi nào t?thời niên thiếu đến sau này trong cuộc sống. Một s?lượng đáng k?của các cá nhân ban đầu được chẩn đoán b?một chứng bệnh loạn thần khác s?nhận được chẩn đoán rối loạn cảm xúc phân liệt sau khi mô hình của các giai đoạn khí sắc đã tr?nên rõ ràng hơn. Với tiêu chí C của chẩn đoán hiện nay, ước mong rằng việc chẩn đoán cho một s?cá nhân s?chuyển đổi t?rối loạn cảm xúc phân liệt đến rối loạn khác khi triệu chứng khí sắc tr?nên ít nổi bật. Tiên lượng cho rối loạn cảm xúc phân liệt có phần tốt hơn so với tiên lượng của tâm thần phân liệt, nhưng tồi t?hơn so với tiên lượng của các rối loạn khí sắc.

Rối loạn cảm xúc phân liệt có th?xảy ra trong một loạt các mô hình thời gian. Sau đây là một mô hình điển hình: Một cá nhân có th?tuyên b?là mình b?ảo giác thính giác và hoang tưởng b?hại 2 tháng trước khi khởi phát một giai đoạn trầm cảm ch?yếu nổi bật. Các triệu chứng loạn thần và toàn b?giai đoạn trầm cảm ch?yếu xuất hiện sau đó 3 tháng. Sau đó, bệnh nhân hồi phục hoàn toàn khỏi giai đoạn trầm cảm ch?yếu, nhưng các triệu chứng loạn thần kéo dài một tháng trước khi chúng cũng biến mất. Trong giai đoạn này của bệnh, các triệu chứng của cá nhân đồng thời đáp ứng các tiêu chí cho một giai đoạn trầm cảm ch?yếu và Tiêu chí A cho tâm thần phân liệt, và trong thời gian này bệnh, ảo giác thính giác và hoang tưởng đã có mặt c?trước và sau giai đoạn trầm cảm. Tổng thời gian bệnh kéo dài khoảng 6 tháng, với các triệu chứng loạn thần có mặt đơn độc trong 2 tháng đầu, c?trầm cảm và các triệu chứng loạn thần hiện diện trong 3 tháng tiếp theo, và các triệu chứng loạn thần có mặt đơn độc trong tháng cuối cùng. Trong trường hợp này, thời gian của giai đoạn trầm cảm không phải là ngắn so với tổng thời gian của các rối loạn loạn thần kinh, và do đó biểu hiện đ?điều kiện đ?chẩn đoán rối loạn cảm xúc phân liệt.

Các biểu hiện của triệu chứng loạn thần theo tuổi đời là rất thay đổi. Các triệu chứng trầm cảm hoặc hưng cảm có th?xảy ra trước khi khởi phát loạn thần, trong các giai đoạn loạn thần cấp, trong thời gian di chứng, và sau khi hết loạn thần. Ví d? một cá nhân có th?có các triệu chứng khí sắc nổi bật trong giai đoạn báo trước của tâm thần phân liệt. Mô hình này là không nhất thiết ch?dành cho rối loạn cảm xúc phân liệt, khi nó s?đồng thời cùng xảy ra với các triệu chứng loạn thần và khí sắc thì nó mới được chẩn đoán. Đối với một cá nhân có các triệu chứng đáp ứng rõ ràng các tiêu chuẩn cho chứng rối loạn cảm xúc phân liệt nhưng tiếp tục theo dõi ch?còn thấy các di chứng của triệu chứng của loạn thần (chẳng hạn như rối loạn tâm thần dưới ngưỡng và / hoặc các triệu chứng âm tính nổi bật), các chẩn đoán có th?được chuyển thành tâm thần phân liệt, khi tổng t?l?bệnh loạn thần so với các triệu chứng khí sắc tr?nên nổi bật hơn. Rối loạn cảm xúc phân liệt, th?lưỡng cực, có th?là ph?biến hơn ?những người tr? trong khi rối loạn cảm xúc phân liệt, th?trầm cảm, có th?ph?biến hơn ?người lớn tuổi.

Các yếu t?nguy cơ và tiên lượng

Di truyền và sinh lý. Giữa các cá nhân với tâm thần phân liệt, có th?có tăng nguy cơ rối loạn cảm xúc phân liệt ?người thân cấp đ?1. Nguy cơ rối loạn cảm xúc phân liệt có th?được tăng lên trong s?những cá nhân có một người thân cấp đ?1 mắc bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực, hoặc rối loạn cảm xúc phân liệt.

Văn hóa-liên quan vấn đ?chẩn đoán

Yếu t?văn hóa và kinh t?xã hội phải được xem xét, đặc biệt là khi bệnh nhân và các bác sĩ lâm sàng không cùng chung nền văn hóa và kinh t? Ý tưởng có v?như là hoang tưởng trong một nền văn hóa (ví d? phù thu? có th?là bình thường trong một nền văn hóa khác. Ngoài ra còn có một s?bằng chứng trong y văn cho thấy có các chẩn đoán quá mức của tâm thần phân liệt so với rối loạn cảm xúc phân liệt trong quần th?người M?gốc châu Phi và Tây Ban Nha, vì vậy cần phải cẩn thận đ?đảm bảo một đánh giá thích hợp v?mặt văn hóa, bao gồm c?các triệu chứng loạn thần và cảm xúc.

Nguy cơ t?sát

Nguy cơ t?sát suốt đời của tâm thần phân liệt và rối loạn cảm xúc phân liệt là 5%, và s?hiện diện của các triệu chứng trầm cảm có mối tương quan với tăng nguy cơ t?sát. Có bằng chứng cho thấy t?l?t?sát cao trong các quần th?Bắc M?hơn ?châu Âu, Đông Âu, Nam M? và quần th?Ấn Đ?của các bệnh nhân tâm thần phân liệt hoặc rối loạn cảm xúc phân liệt.

Hậu qu?chức năng của rối loạn cảm xúc phân liệt

Rối loạn cảm xúc phân liệt có liên quan đến rối loạn chức năng xã hội và ngh?nghiệp, nhưng rối loạn chức năng không phải là một tiêu chuẩn chẩn đoán (vì đó là của tâm thần phân liệt), và có khác biệt đáng k?giữa các cá nhân được chẩn đoán mắc chứng rối loạn cảm xúc phân liệt.

Chẩn đoán phân biệt

Rối loạn tâm thần và các tình trạng y t?khác. Một loạt các tình trạng tâm thần và y t?có th?biểu hiện với các triệu chứng loạn thần và khí sắc mà phải được xem xét trong chẩn đoán phân biệt với rối loạn cảm xúc phân liệt. Chúng bao gồm các rối loạn loạn thần do những bệnh khác; mê sảng; rối loạn nhận thức thần kinh toàn th? chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần hoặc rối loạn nhận thức thần kinh; rối loạn lưỡng cực với biểu hiện loạn thần; trầm cảm ch?yếu với biểu hiện loạn thần; rối loạn trầm cảm hay lưỡng cực với các tính năng căng trương lực; kiểu phân liệt, nhân cách phân liệt, hoặc rối loạn nhân cách hoang tưởng; rối loạn loạn thần ngắn; rối loạn dạng phân liệt; tâm thần phân liệt; rối loạn hoang tưởng; và ph?tâm thần phân liệt biệt định và không biệt định khác và các rối loạn loạn thần khác. Tình trạng y t?và chất s?dụng có th?biểu hiện một biến chứng loạn thần và các triệu chứng khí sắc, do vậy cần phải được loại tr?rối loạn loạn thần do những tình trạng y t?khác. Phân biệt rối loạn cảm xúc phân liệt với tâm thần phân liệt và rối loạn trầm cảm và lưỡng cực với biểu hiện loạn thần thường rất khó. Tiêu chí C được thiết k?đ?tách biệt rối loạn cảm xúc phân liệt và tâm thần phân liệt, và tiêu chí B được thiết k?đ?phân biệt rối loạn cảm xúc phân liệt với rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực kèm biểu hiện loạn thần. C?th?hơn, rối loạn cảm xúc phân liệt có th?được phân biệt với một rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực với biểu hiện loạn thần do s?hiện diện của hoang tưởng nổi bật và / hoặc ảo giác trong ít nhất 2 tuần trong s?vắng mặt của một giai đoạn khí sắc nổi bật. Ngược lại, trong trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực với biểu hiện loạn thần, các biểu hiện loạn thần ch?yếu xảy ra trong giai đoạn khí sắc. Bởi vì t?l?tương đối của triệu chứng khí sắc và các triệu chứng loạn thần có th?thay đổi theo thời gian, việc chẩn đoán thích hợp có th?thay đổi và tr?thành rối loạn cảm xúc phân liệt (ví d? một chẩn đoán rối loạn cảm xúc phân liệt cho một giai đoạn trầm cảm ch?yếu nghiêm trọng và nổi bật kéo dài 3 tháng trong 6 tháng đầu tiên của một bệnh loạn thần dai dẳng s?được thay đổi thành tâm thần phân liệt nếu các triệu chứng loạn thần toàn phát hoặc di chứng loạn thần nổi bật vẫn tồn tại trong nhiều năm mà không có một s?tái phát của một giai đoạn khí sắc nào).

Rối loạn tâm thần do những bệnh khác. Tình trạng y t?khác và s?dụng chất có th?gây biến chứng rối loạn loạn thần và các triệu chứng khí sắc và do đó loạn thần kinh do những tình trạng y t?khác cần phải được loại tr?

Các rối loạn Tâm thần phân liệt, lưỡng cực, và trầm cảm. Phân biệt Rối loạn cảm xúc phân liệt với tâm thần phân liệt và các rối loạn trầm cảm và lưỡng cực với biểu hiện loạn thần thường rất khó. Tiêu chí C được thiết k?đ?tách rối loạn cảm xúc phân liệt tâm thần phân liệt, và tiêu chí B được thiết k?đ?phân biệt rối loạn cảm xúc phân liệt một chứng rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực kèm biểu hiện loạn thần. C?th?hơn, rối loạn cảm xúc phân liệt có th?được phân biệt với một rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực với biểu hiện loạn thần dựa vào s?hiện diện của hoang tưởng nổi bật và / hoặc ảo giác trong ít nhất 2 tuần trong s?vắng mặt của một giai đoạn khí sắc ch?yếu. Ngược lại, trong trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực với biểu hiện loạn thần, các biểu hiện loạn thần ch?yếu xảy ra trong giai đoạn khí sắc. Bởi vì t?l?tương đối của triệu chứng khí sắc với các triệu chứng loạn thần có th?thay đổi theo thời gian, việc chẩn đoán thích hợp có th?thay đổi và thành rối loạn cảm xúc phân liệt. (Ví d? một chẩn đoán rối loạn cảm xúc phân liệt cho một giai đoạn trầm cảm ch?yếu nghiêm trọng và nổi bật kéo dài 3 tháng trong 6 tháng đầu tiên của một căn bệnh loạn thần kinh mãn tính s?được thay đổi thành tâm thần phân liệt nếu các triệu chứng loạn thần toàn phát hoặc di chứng nổi bật vẫn tồn tại trong nhiều năm mà không tái phát một giai đoạn khí sắc khác.)

Bệnh kèm

Nhiều cá nhân được chẩn đoán mắc chứng rối loạn phân liệt cũng được chẩn đoán b?rối loạn tâm thần khác, đặc biệt là rối loạn s?dụng chất và rối loạn lo âu. Tương t? t?l?mắc các bệnh nội khoa khác cũng tăng lên trên mức cơ bản của dân s?chung và dẫn đến giảm tuổi th?

Rối loạn loạn thần do Chất / Thuốc

Tiêu chuẩn chẩn đoán

A. S?hiện diện của một hoặc c?hai triệu chứng sau đây:

1. Hoang tưởng.

2. Ảo giác.

B. Có bằng chứng t?bệnh s? khám lâm sàng hoặc xét nghiệm phát hiện c?hai triệu chứng (1) và (2):

1. Các triệu chứng trong Tiêu chí A được phát triển trong hoặc ngay sau khi say thuốc hay rút hoặc sau khi tiếp xúc với một loại thuốc.

2. Các chất liên quan / thuốc có kh?năng sản xuất các triệu chứng trong Tiêu chí A.

C. S?rối loạn không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn loạn thần mà không mà chất / thuốc gây ra. Bằng chứng của một rối loạn loạn thần  độc lập có th?bao gồm những điều sau đây:

Các triệu chứng đã có trước khi bắt đầu s?dụng chất / thuốc; các triệu chứng kéo dài trong một thời gian đ?dài (ví d? khoảng 1 tháng) sau khi chấm dứt s?cai thuốc cấp hoặc nhiễm độc nặng: hoặc có bằng chứng khác của một rối loạn loạn thần độc lập không do chất/thuốc (ví d? một tiền s?có tái diễn những giai đoạn bệnh không liên quan đến chất / thuốc).

D. S?rối loạn không xảy ra hoàn toàn trong quá trình của một cơn mê sảng.

E. Các rối loạn gây đau kh?có ý nghĩa lâm sàng hoặc suy giảm trong lĩnh vực xã hội, ngh?nghiệp hoặc lĩnh vực chức năng quan trọng khác.

Lưu ý: Chẩn đoán này ch?được thực hiện đ?thay th?một chẩn đoán nhiễm độc chất hay cai chất rút khi các triệu chứng trong Tiêu chí A chiếm ưu th?trong các hình ảnh lâm sàng và khi chúng đ?nghiêm trọng đ?cần được chú ý v?lâm sàng.

Mã hóa lưu ý: Các mã ICD-9-CM và ICD-10-CM cho [chất c?th?/ thuốc] – gây ra các rối loạn loạn thần được th?hiện trong bảng dưới đây. Lưu ý rằng mã ICD-10 CM ph?thuộc vào việc có hay không có một rối loạn s?dụng chất kèm theo hiện diện trong cùng một loại chất. Nếu một rối loạn s?dụng chất nh?được kèm theo với các chất gây nghiện gây ra rối loạn loạn thần, ký t??v?trí th?4 là “1 và các bác sĩ lâm sàng nên ghi lại “rối loạn s?dụng [chất] nh?#8221; trước khi rối loạn loạn thần do chất gây ra (ví d?”rối loạn nh?do s?dụng cocaine với rối loạn loạn thần cocaine gây ra”). Nếu một rối loạn trung bình hoặc nặng do s?dụng chất kèm theo với các rối loạn loạn thần chất gây ra, ký t??v?trí th?4 là “2”, và các bác sĩ lâm sàng nên ghi “rối loạn vừa do s?dụng [chất]” hay ” rối loạn nặng do s?dụng [chất]” tùy thuộc vào mức đ?nghiêm trọng của rối loạn s?dụng chất kèm theo. Nếu không có rối loạn s?dụng chất kèm theo (ví d? sau một lần s?dụng chất nặng), sau đó các ký t?v?trí th?4 là “9”, và các bác sĩ lâm sàng nên ghi lại ch?có rối loạn loạn thần do chất gây ra.

 

ICD-10-CM

ICD-9-CM

RL s?dụng chất, nh?/span>

RL s?dụng chất, trung bình và nặng

RL không dùng chất

Cồn

291.9

F10.159

F10.259

F10.959

Cần sa

292.9

F12.159

F12.259

F12.959

Phencyclidine

292.9

F16.159

F16.259

F16.259

Chất gây ảo giác khác

292.9

F16.159

F16.259

F16.959

Dung môi

292.9

F18.159

F18.259

F18.959

An thần, gây ng? hoặc chống lo âu

292.9

F13.159

F13.259

F13.959

Amphetamine (hoặc chất KT khác)

292.9

F15.159

F15.259

F15.959

Cocain

292.9

F14.159

F14.259

F14.959

Chất khác (hoặc không rõ)

292.9

F19.159

F19.259

F19.959

 

Ghi rõ nếu (Xem Bảng 1 trong chương “Rối loạn liên quan đến chất và nghiện chất” cho chẩn đoán kết hợp với loại chất):

Với khởi phát trong lúc nhiễm độc: Nếu các tiêu chí đáp ứng với nhiễm độc với chất và các triệu chứng phát triển trong lúc có nhiễm độc.

Với khởi phát trong quá trình cai: Nếu các tiêu chí đáp ứng với cai chất và các triệu chứng tiến triển trong lúc, hoặc không lâu sau một hội chứng cai.

Ch?rõ mức đ?nghiêm trọng hiện tại:

Mức đ?nghiêm trọng được đánh giá bởi một đánh giá định lượng của các triệu chứng chính của loạn thần, bao gồm hoang tưởng, ảo giác, hành vi tâm lý bất thường, và các triệu chứng âm tính. Mỗi triệu chứng có th?được đánh giá theo mức đ?nghiêm trọng hiện tại (nặng nhất trong 7 ngày qua) trên thang điểm 5: t?0 (không có) đến 4 (hiện tại và nặng). (Xem Clinician-Rated Dimensions of Psychosis Symptom Severity trong chương “Các biện pháp đánh giá.”)

Lưu ý: Chẩn đoán chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần có th?được thực hiện mà không s?dụng bản xác định mức đ?nghiêm trọng này.

Quy trình ghi chép

ICD-9-CM. Tên của chất /thuốc gây ra rối loạn loạn thần bắt đầu với chất c?th?(ví d? cocaine, dexamethasone) được coi là gây ra những hoang tưởng hoặc ảo giác. Các mã chẩn đoán được chọn t?bảng bao gồm b?tiêu chí, được dựa trên nhóm thuốc. Đối với các chất mà không phù hợp với bất k?nhóm nào (ví d? dexamethasone), mã cho “chất khác?nên được s?dụng, và trong trường hợp một chất được đánh giá là một yếu t?bệnh nguyên nhưng không biết rõ nhóm c?th?của chất đó, có th?ghi là “chất chưa rõ”.

Tên của rối loạn được kèm theo bởi các đặc điểm lúc khởi phát (tức là, khởi phát trong lúc nhiễm độc, khởi phát trong quá trình cai). Không giống như các quy trình ghi chép trong ICD-IO-CM, trong đó kết hợp rối loạn do chất gây ra và rối loạn s?dụng chất thành một mã duy nhất, với ICD-9-CM một mã chẩn đoán riêng biệt được đưa ra cho các rối loạn s?dụng chất. Ví d? trong trường hợp hoang tưởng xảy ra lúc nhiễm độc ?một người đàn ông b?rối loạn s?dụng cocaine nặng, chẩn đoán là 292,9 cocaine gây ra rối loạn loạn thần, với s?khởi phát trong quá trình nhiễm độc. Một chẩn đoán thêm 304,20 rối loạn s?dụng cocaine nặng cũng được đưa ra. Khi có nhiều hơn một chất được đánh giá là đóng một vai trò quan trọng trong s?phát triển của các triệu chứng loạn thần, mỗi chất nên được liệt kê một cách riêng biệt (ví d?như, 292,9 cần sa gây ra rối loạn tâm thần với s?khởi phát trong lúc nhiễm độc, rối loạn s?dụng cần sa nặng; 292,9 rối loạn loạn thần do phencyclidine gây ra , với s?khởi phát trong lúc nhiễm độc, với rối loạn s?dụng phencyclidine nh?.

ICD-10-CM. Tên của chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần bắt đầu với chất c?th?(ví d? cocaine, dexamethasone) được coi là gây ra những hoang tưởng hoặc ảo giác. Các mã chẩn đoán được lựa chọn t?các b?tiêu chuẩn, dựa trên các nhóm thuốc và s?hiện diện hay vắng mặt của một rối loạn s?dụng chất kèm theo. Đối với các chất không phù hợp với bất k?nhóm nào (ví d? dexamethasone), mã cho “chất khác” không có s?dụng chất kèm theo nên được s?dụng; và trong những trường hợp trong đó một chất được đánh giá là một yếu t?bệnh nguyên nhưng nhóm c?th?của chất chưa được biết, thì xếp loại “chất không rõ” và không có s?dụng chất kèm theo.

Khi ghi tên của các rối loạn, rối loạn kèm theo s?dụng chất gây nghiện (nếu có) được liệt kê đầu tiên, tiếp theo là ch?“có”, theo sau là tên của các rối loạn loạn thần do chất gây ra, tiếp theo là các đặc điểm của s?khởi phát (tức là, khởi phát trong lúc nhiễm độc, khởi phát trong quá trình cai). Ví d? trong trường hợp hoang tưởng xảy ra lúc nhiễm độc ?một người đàn ông b?rối loạn s?dụng cocaine nặng, chẩn đoán là F14.259 rối loạn s?dụng cocaine nặng có rối loạn loạn thần cocaine do gây ra, với s?khởi phát trong lúc nhiễm độc. Một chẩn đoán riêng biệt của rối loạn s?dụng cocaine nặng kèm theo là không được. Nếu các chất gây nghiện gây ra rối loạn loạn thần xảy ra mà không có một rối loạn kèm theo s?dụng chất gây nghiện (ví d? sau một lần s?dụng nhiều chất), thì không có rối loạn s?dụng chất đi kèm được ghi nhận (ví d? F16.959 phencyclidine gây ra rối loạn loạn thần, với s?khởi phát lúc nhiễm độc). Khi có nhiều hơn một chất được đánh giá là đóng một vai trò quan trọng trong s?phát triển của các triệu chứng loạn thần, mỗi loại nên được liệt kê một cách riêng biệt (ví d?như, F12.259 rối loạn s?dụng cần sa nặng có rối loạn loạn thần do cần sa gây ra, với s?khởi đầu trong lúc nhiễm độc; F16.159 rối loạn do s?dụng phencyclidine nh?với rối loạn loạn thần do phencyclidine gây ra, với s?khởi phát lúc nhiễm độc).

Các Đặc Điểm chẩn đoán

Các đặc điểm thiết yếu của rối loạn loạn thần do chất / thuốc gây ra là những hoang tưởng nổi bật và / hoặc ảo giác (Tiêu chí A) được đánh giá là do tác dụng sinh lý của một chất / thuốc (ví d? một loại chất gây nghiện, một loại thuốc, hoặc một tiếp xúc với độc t? (Tiêu chí B). Ảo giác thật s?của cá nhân do chất / thuốc gây ra không được bao gồm ?đây và thay vào đó s?được chẩn đoán là ng?độc chất hoặc cai chất với s?xác định kèm theo “với rối loạn tri giác” (áp dụng cho cai rượu; ng?độc cần sa; thuốc an thần, thuốc ng? hoặc ngưng thuốc giải lo âu và ng?độc chất kích thích).

Một chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần được phân biệt với một chứng rối loạn loạn thần cơ bản bằng cách xem xét s?khởi đầu, tất nhiên, và các yếu t?khác. Đối với nghiện chất, thì phải có bằng chứng t?bệnh s? khám lâm sàng, hoặc xét nghiệm phát hiện s?dụng chất, ng?độc, hoặc cai thuốc. Rối loạn loạn thần do chất / thuốc gây ra phát sinh trong hoặc ngay sau khi tiếp xúc với một loại thuốc hoặc sau khi ng?độc hay ngưng thuốc nhưng có th?kéo dài vài tuần, trong khi các rối loạn loạn thần cơ bản có th?có trước khi bắt đầu s?dụng chất / thuốc hoặc có th?xảy ra trong thời gian kiêng khem duy trì. Khi bắt đầu, các triệu chứng tâm thần vẫn có th?tiếp tục miễn là việc s?dụng chất / thuốc vẫn tiếp tục. Xem xét khác là s?hiện diện của các đặc điểm không điển hình của một rối loạn loạn thần cơ bản (ví d? tuổi tác không điển hình lúc khởi phát hoặc tiến triển).

Ví d? việc mới xuất hiện hoang tưởng ?một người trên 35 tuổi mà không có một bệnh s?nổi bật của một rối loạn loạn thần cơ bản s?nghĩ đến kh?năng của một rối loạn loạn thần do chất / thuốc gây ra. Ngay c?một tiền s?trước đó của một rối loạn loạn thần cơ bản cũng không loại tr?kh?năng rối loạn loạn thần do một chất / thuốc gây ra. Ngược lại, các yếu t?đó cho thấy rằng các triệu chứng loạn thần được qui kết tốt hơn cho một rối loạn loạn thần cơ bản bao gồm s?kéo dài của các triệu chứng loạn thần trong một thời gian đáng k?(ví d? một tháng hoặc hơn) sau khi kết thúc ng?độc chất hay cai chất cấp tính hoặc sau khi ngừng s?dụng thuốc; hoặc có tiền s?rối loạn loạn thần cơ bản tái diễn trước đây. Các nguyên nhân khác có triệu chứng loạn thần phải được xem xét ngay c?trong một cá nhân với ng?độc hay ngưng thuốc, bởi vì vấn đ?s?dụng chất không phải là hiếm ?những người b?rối loạn loạn thần không do chất / thuốc gây ra.

Ngoài bốn lĩnh vực vùng triệu chứng được xác định trong các tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá nhận thức, trầm cảm, và các lĩnh vực triệu chứng hưng cảm là rất quan trọng đ?làm cho s?phân biệt quan trọng giữa ph?tâm thần phân liệt và các rối loạn loạn thần khác.

Các Đặc Điểm liên quan h?tr?chẩn đoán

Rối loạn loạn thần có th?xảy ra kết hợp với nhiễm độc với các loại chất sau đây: rượu; cần sa; chất gây ảo giác, bao gồm phencyclidine và các chất liên quan; dung môi; thuốc an thần, thuốc ng? và thuốc giải lo âu; chất kích thích (như cocaine); và chất khác (hoặc chưa biết). Rối loạn loạn thần có th?xảy ra gắn với việc cai các loại chất sau đây: rượu; thuốc an thần, thuốc ng? và thuốc giải lo âu; và các chất khác (hoặc chưa biết).

Một vài loại thuốc có báo cáo đ?gợi lên các triệu chứng tâm thần bao gồm thuốc mê và thuốc giảm đau, thuốc kháng cholinergic, thuốc chống co giật, thuốc kháng histamin, thuốc h?huyết áp và tim mạch, thuốc kháng sinh, thuốc antiparkinsonian, thuốc hóa tr?(ví d? cyclosporine, procarbazin), corticosteroid, thuốc tiêu hóa, thuốc giãn cơ, thuốc kháng viêm không steroid, các thuốc thuốc không cần kê đơn khác (ví d? phenylephrine, pseudoephedrine), thuốc chống trầm cảm, và disulfiram. Độc chất được báo cáo gây ra triệu chứng loạn thần bao gồm kháng cholinesterase, thuốc tr?sâu organophosphate, sarin và khí độc thần kinh khác, carbon monoxide, carbon dioxide và các chất d?bay hơi như xăng dầu hoặc sơn.

Mức đ?ph?biến

T?l?chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần trong dân s?chung là không rõ. T?7% đến 25% các cá nhân có biểu hiện một giai đoạn đầu tiên của loạn thần trong các môi trường khác nhau được báo cáo là rối loạn loạn thần do chất / thuốc gây ra.

Tiến triễn

Việc khởi đầu rối loạn có th?thay đổi đáng k?tùy theo chất. Ví d? hút cocaine với liều cao có th?gây loạn thần trong vòng vài phút, trong khi vài ngày hay vài tuần rượu liều cao hoặc s?dụng thuốc an thần mới có th?tạo ra được chứng loạn thần. Rối loạn loạn thần do rượu gây ra, kèm ảo giác, thường ch?xảy ra sau khi tiêu th?rượu mạnh, kéo dài ?những người có rối loạn s?dụng rượu nặng đến trung bình, và theo l?t?nhiên ảo giác thường gặp là thính giác.

Rối loạn loạn thần gây ra bởi amphetamine và cocain chia s?đặc điểm lâm sàng tương t? Hoang tưởng b?hại có th?nhanh chóng phát triển ngay sau khi s?dụng amphetamin hoặc chất tác động lên thần kinh giao cảm tương t? Các ảo giác côn trùng hay sâu b?bò trong hoặc dưới da (cảm giác rần như kiến bò trên da) có th?dẫn đến trầy xước và cào da trên diện rộng. Cần sa gây ra rối loạn loạn thần có th?tiến triển ngay sau khi s?dụng cần sa liều cao và thường liên quan đến hoang tưởng b?hại, lo âu rõ rệt, rối loạn cảm xúc, và mất nhân cách. Các rối loạn thường hồi phục hết trong vòng một ngày, nhưng trong một s?trường hợp có th?kéo dài một vài ngày.

Chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần có đôi khi vẫn còn tồn tại sau khi các chất gây hại đã được lấy ra, như vậy ban đầu nó có th?gây khó khăn đ?phân biệt với một rối loạn loạn thần độc lập. Các chất như amphetamine, phencyclidine, và cocaine đã được báo cáo là có gợi lên trạng thái loạn thần tạm thời mà đôi khi có th?kéo dài trong nhiều tuần hoặc lâu hơn mặc dù đã loại b?các tác nhân và điều tr?bằng thuốc an thần kinh. Trong cuộc sống sau này, dùng nhiều thuốc đ?chữa bệnh và tiếp xúc với các thuốc dùng cho bệnh Parkinson, bệnh tim mạch và rối loạn y t?khác có th?được liên kết với một kh?năng lớn hơn của chứng loạn thần gây ra bởi thuốc theo toa ch?không phải do lạm dụng chất.

Các dấu hiệu chẩn đoán

Với nồng đ?có sẵn trong máu của các chất có liên quan (ví d? đ?cồn trong máu, định lượng nồng đ?trong máu khác như digoxin), s?hiện diện của một mức đ?phù hợp của chất độc có th?làm tăng s?khẳng định chẩn đoán.

Hậu qu?chức năng của Rối loạn Loạn thần do Chất / Thuốc gây ra.

Chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần thường gây khuyết tật nghiêm trọng và hậu qu?thường gặp nhất ?các phòng cấp cứu, vì bệnh nhân thường được đưa đến các đơn v?chăm sóc-cấp khi nó xảy ra. Tuy nhiên, tình trạng khuyết tật thường t?giới hạn và t?giải quyết sau khi loại b?các chất gây hại.

Chẩn đoán phân biệt

Ng?độc chất hoặc cai chất. Bệnh nhân ng?độc các chất kích thích, cần sa, các meperidine opioid, hoặc phencyclidine, hoặc những người cai rượu hoặc thuốc an thần, có th?trải nghiệm nhận thức thay đổi khiến h?nhận ra là do tác dụng ph?của thuốc. Nếu thực t?th?nghiệm cho những kinh nghiệm này vẫn còn nguyên vẹn (tức là, các cá nhân nhận ra rằng mất nhận thức là do chất gây ra và không tin tưởng vào cũng không hành động theo), chẩn đoán không phải là chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần. Thay vào đó, chẩn đoán là ngộ độc chất hay cai chất, kèm rối loạn tri giác (ví d? nhiễm độc cocaine, kèm rối loạn tri giác).

Ảo giác “hồi tưởng” có th?xảy ra rất lâu sau khi việc s?dụng các chất gây ảo giác đã dừng lại được chẩn đoán là ảo giác rối loạn nhận thức kéo dài. Nếu chất / thuốc gây ra triệu chứng loạn thần xảy ra hoàn toàn trong quá trình của một cơn mê sảng, như trong hình thức nghiêm trọng của việc cai rượu, các triệu chứng tâm thần được coi là một tính năng liên kết của các mê sảng và không được chẩn đoán riêng biệt. Hoang tưởng trong bối cảnh của một rối loạn nhận thức thần kinh nặng hoặc nh?s?được chẩn đoán là rối loạn nhận thức thần kinh nặng hay nh? có rối loạn hành vi.

Rối loạn loạn thần cơ bản. Một chất /thuốc gây ra rối loạn loạn thần được phân biệt một chứng rối loạn loạn thần cơ bản, chẳng hạn như tâm thần phân liệt, rối loạn phân liệt, rối loạn hoang tưởng, rối loạn loạn thần ngắn, ph?tâm thần phân liệt biệt định khác và rối loạn loạn thần khác, hoặc ph?tâm thần phân liệt không biệt định và rối loạn loạn thần khác, bởi thực t?là một chất được đánh giá là nguyên nhân có liên quan đến các triệu chứng.

Rối loạn tâm thần do những bệnh khác. Một chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần do điều tr?theo toa cho một căn bệnh tâm thần hoặc bệnh nội khoa phải có s?khởi đầu của nó trong khi cá nhân được nhận thuốc (hoặc trong quá trình cai, nếu có một hội chứng cai nghiện kết hợp với thuốc). Bởi vì cá nhân có bệnh thường dùng thuốc chữa bệnh, trong trường hợp mà rối loạn loạn thần do một chứng bệnh khác đã được chẩn đoán, các bác sĩ phải xem xét kh?năng rằng có phải các triệu chứng loạn thần gây ra bởi các tác động sinh lý của bệnh lý hay là do thuốc. Bệnhh s?thường cung cấp những cơ s?ban đầu cho một phán quyết như vậy. Đôi khi, có th?cần một s?thay đổi trong việc điều tr?cho các bệnh lý (ví d? thay thuốc hoặc ngừng thuốc) đ?xác định bằng thực nghiệm trên cá nhân cho dù thuốc là tác nhân gây rối loạn. Nếu các bác sĩ đã xác định chắc chắn rằng những nguyên nhân gây rối loạn là do một bệnh lý và đồng thời cũng s?dụng chất / thuốc, c?hai chẩn đoán (tức là, rối loạn loạn thần do những bệnh khác và chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần) có th?được đưa ra.

Rối loạn loạn thần Do Một Bệnh lý Khác

Tiêu chuẩn chẩn đoán

A. Ảo giác nổi bật hay hoang tưởng.

B. Có bằng chứng t?bệh s? khám lâm sàng, hoặc phát hiện qua xét nghiệm rằng s?rối loạn là hậu qu?sinh lý bệnh trực tiếp của một chứng bệnh khác.

C. S?rối loạn không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn tâm thần.

D. S?rối loạn không xảy ra hoàn toàn trong quá trình của một cơn mê sảng.

E. Các rối loạn gây đau kh?ý nghĩa lâm sàng hoặc suy giảm trong lĩnh vực xã hội, ngh?nghiệp hoặc lĩnh vực chức năng quan trọng khác.

Ghi rõ theo:

Mã dựa trên triệu chứng ch?yếu:

293,81 (F06.2) Với hoang tưởng: Nếu hoang tưởng là những triệu chứng chiếm ưu th?

293,82 (F06.0) Với ảo giác: Nếu ảo giác là những triệu chứng chiếm ưu th?

Mã hóa lưu ý: Bao gồm tên của các bệnh lý khác trong tên của các rối loạn tâm thần (ví d? 293,81 [F06.2] rối loạn loạn thần do khối u phổi ác tính, có hoang tưởng). Các bệnh lý khác phải được mã hoá và được liệt kê một cách riêng biệt ngay trước rối loạn loạn thần do bệnh lý (ví d? 162,9 [C34.90] khối u phổi ác tính; 293,81 [F06.2] rối loạn loạn thần do khối u phổi ác tính, với hoang tưởng).

Ghi rõ mức đ?nghiêm trọng hiện tại:

Mức đ?nghiêm trọng được đánh giá bởi một đánh giá định lượng của các triệu chứng chính của rối loạn tâm thần, bao gồm hoang tưởng, ảo giác, hành vi tâm lý bất thường, và các triệu chứng âm tính. Mỗi triệu chứng có th?được đánh giá theo mức đ?nghiêm trọng hiện tại (nặng nhất trong 7 ngày qua) trên thang điểm 5, t?0 (không có) đến 4 (hiện tại và nặng). (Xem Clinician-Rated Dimensions of Psychosis Symptom Severity trong chương “Các biện pháp đánh giá.”)

Lưu ý: Chẩn đoán các rối loạn loạn thần do những bệnh khác có th?được thực hiện mà không cần s?dụng bảng xác định mức đ?nghiêm trọng này.

Xác định

Ngoài các lĩnh vực triệu chứng được xác định trong các tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá nhận thức, các lĩnh vực triệu chứng trầm cảm, và hưng cảm là rất quan trọng đ?làm thành s?phân biệt quan trọng giữa các ph?tâm thần phân liệt và rối loạn loạn thần khác.

Các Đặc Điểm chẩn đoán

Các đặc điểm thiết yếu của rối loạn tâm thần do những bệnh khác là hoang tưởng nổi bật hoặc ảo giác được đánh giá là do tác dụng sinh lý của một chứng bệnh khác và không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn tâm thần (ví d? các triệu chứng không phải là một phản ứng tâm lý trung gian đến một tình trạng y t?nghiêm trọng, trong đó có trường hợp chẩn đoán rối loạn loạn thần ngắn, với căng thẳng đáng k? s?là thích hợp).

Ảo giác có th?xảy ra trong bất k?phương thức cảm nhận (tức là, th?giác, khứu giác, v?giác, xúc giác, hoặc thính giác), nhưng một s?yếu t?bệnh nguyên có kh?năng gợi lên những hiện tượng ảo giác c?th? Ảo giác khứu giác là gợi ý của bệnh động kinh thùy thái dương. Ảo giác có th?khác nhau t?đơn giản và không rõ rệt đến rất phức tạp và rõ ràng, tùy thuộc vào các yếu t?bệnh nguyên và môi trường. Rối loạn loạn thần do những bệnh khác thường không được chẩn đoán, nếu một cá nhân duy trì kiểm tra thực t?cho các ảo giác và có th?đánh giá rằng chúng là kết qu?của các trạng thái y t? Hoang tưởng có th?có một loạt các ch?đ? bao gồm c?soma, t?cao, tôn giáo, và, ph?biến nhất, b?hại. Tuy nhiên, v?tổng th? liên kết giữa hoang tưởng và tình trạng y t?đặc biệt xuất hiện ít c?th?hơn là trường hợp ảo giác.

Khi xác định các rối loạn loạn thần là do những bệnh khác, s?hiện diện của một tình trạng y t?phải được xác định và được coi là nguyên nhân của loạn thần thông qua một cơ ch?sinh lý. Mặc dù không th?có hướng dẫn hoàn toàn chính xác đ?xác định mối quan h?giữa các rối loạn loạn thần và các trạng thái y t?là nguyên nhân, một s?cân nhắc cung cấp một s?hướng dẫn. Đầu tiên cần xem xét s?hiện diện của mối liên kết thời gian giữa s?khởi đầu, trầm trọng, hoặc thuyên giảm của các tình trạng y t?và của các rối loạn loạn thần. Một xem xét th?hai là s?hiện diện của các tính năng điển hình cho một rối loạn loạn thần (ví d? tuổi không điển hình lúc khởi phát hoặc s?hiện diện của ảo giác th?giác hoặc khứu giác). S?rối loạn cũng phải được phân biệt với một chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần hoặc một rối loạn tâm thần khác (ví d? một rối loạn điều chỉnh).

Các Đặc Điểm liên quan h?tr?chẩn đoán

Mối liên kết thời gian của khởi phát hoặc trầm trọng thêm với tình trạng y t?cung cấp chẩn đoán chắc chắn rõ ràng nhất là các hoang tưởng hoặc ảo giác là do một tình trạng y t?gây ra. Những yếu t?khác có th?bao gồm điều tr?đồng thời cho các điều kiện y t?cơ bản có nguy cơ gây loạn thần độc lập, chẳng hạn như điều tr?steroid cho các rối loạn t?miễn.

Mức đ?ph?biến

T?l?mắc bệnh v?rối loạn loạn thần do một chứng bệnh rất khó tính toán được s?đa dạng của các căn nguyên bệnh tiềm ẩn. T?l?suốt đời đã được ước tính khoảng t?0,21% đến 0,54%. Khi phát hiện t?l?được phân chia theo nhóm tuổi, người già trên 65 tuổi có t?l?lớn hơn đáng k?0,74% so với những người trong nhóm tuổi tr?hơn. T?l?loạn thần cũng thay đổi tùy theo các trạng thái y t?cơ bản; bệnh ph?biến nhất liên quan đến loạn thần bao gồm bệnh nội tiết không được điều tr?và các rối loạn chuyển hóa, rối loạn t?miễn (ví d? lupus đ?h?thống, N-methyl-D-aspartate (NMDA) th?th?viêm não t?miễn), hoặc thùy động kinh thái dương. Loạn thần do động kinh đã được tiếp tục phân thành loạn thần ictal, postictal, và interictal. Ph?biến nhất trong s?này là loạn thần postictal, quan sát trong 2% -7,8% bệnh nhân động kinh. Trong s?những người lớn tuổi, có th?có một t?l?cao hơn của các rối loạn ?ph?n? mặc dù có thêm các tính năng liên quan đến giới không rõ ràng và thay đổi đáng k?với s?phân b?giới tính của các điều kiện y t?cơ bản.

Tiến triển

Rối loạn loạn thần do những bệnh khác có th?là một trạng thái chuyển đổi duy nhất hoặc nó có th?tái phát, có chu k?với s?gia tăng và thuyên giảm của các bệnh lý cơ bản. Mặc dù điều tr?các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn thường giải quyết luôn cơn loạn thần, điều này không phải luôn luôn như vậy, và các triệu chứng loạn thần có th?kéo dài lâu sau khi s?kiện bệnh lý (ví d? rối loạn loạn thần do chấn thương não khu trú). Trong bối cảnh các tình trạng kinh niên như bệnh đa xơ cứng hay loạn thần interictal mãn tính của bệnh động kinh, các loạn thần có th?gi?định một tiến trình dài hạn.

Các biểu hiện của rối loạn loạn thần kinh do những bệnh khác không có s?khác biệt đáng k?với hiện tượng tùy thuộc vào đ?tuổi xảy ra. Tuy nhiên, nhóm tuổi lớn hơn có một t?l?b?rối loạn cao hơn, mà rất có th?là do gánh nặng bệnh ngày càng tăng liên quan đến tuổi cao và các tác động tích lũy của phơi nhiễm chất có hại và các quá trình liên quan đến tuổi (ví d? xơ vữa động mạch). Bản chất của các điều kiện y t?cơ bản là tính thay đổi theo tuổi đời, với nhóm tr?tuổi b?ảnh hưởng bởi chứng động kinh, chấn thương đầu, t?miễn dịch, và các bệnh ung thư ?đầu tuổi trung niên, ?các nhóm tuổi lớn hơn b?ảnh hưởng nhiều bởi bệnh đột qu? các s?kiện thiếu ôxy, và kèm nhiều bệnh h?thống. Cùng với các yếu t?tuổi tác ngày càng tăng, chẳng hạn như có sẵn suy giảm nhận thức cũng như th?giác và thính giác suy yếu, có th?phải chịu một nguy cơ lớn hơn cho loạn thần, vì vậy có th?dùng thuốc dưới ngưỡng gây loạn thần.

Các yếu t?nguy cơ và tiên lượng

Điều chỉnh tiến trình. Xác định và điều tr?các trạng thái bệnh cơ bản có ảnh hưởng mạnh nhất lên tiến trình, mặc dù chấn thương h?thần kinh trung ương t?trước có th?cho kết qu?tồi t?hơn (ví d? chấn thương đầu, bệnh mạch máu não).

Các dấu hiệu chẩn đoán

Các chẩn đoán rối loạn loạn thần do những bệnh khác ph?thuộc vào tình trạng lâm sàng của mỗi cá nhân, và các test chẩn đoán s?thay đổi tùy theo tình trạng đó. Một loạt các tình trạng y t?có th?gây ra các triệu chứng loạn thần. Chúng bao gồm các bệnh lý thần kinh (ví d? khối ung thư, bệnh mạch máu não, bệnh Huntington, bệnh đa xơ cứng, bệnh động kinh, tổn thương thần kinh thính giác hoặc th?giác hoặc suy giảm, điếc, đau nửa đầu, nhiễm trùng h?thần kinh trung ương), bệnh nội tiết (ví d? cường và suy giáp, cường và suy tuyến cận giáp, tăng và giảm adrenocorticism), bệnh lý v?trao đổi chất (ví d?như, thiếu oxy, hypercarbia, h?đường huyết), mất cân bằng nước hoặc chất điện giải, bệnh gan hoặc thận, và các rối loạn t?miễn với s?tham gia của h?thống thần kinh trung ương (ví d? lupus đ?h?thống). Những phát hiện liên quan đến kiểm tra sức khỏe, xét nghiệm phát hiện, và các mẫu có mức đ?ph?biến hoặc khởi phát phản ánh bệnh nguyên.

Nguy cơ t?t?/b>

Nguy cơ t?t?trong bối cảnh rối loạn loạn thần do những bệnh khác thì không được phân chia rõ ràng, mặc dù một s?bệnh lý nhất định như bệnh động kinh và bệnh đa xơ cứng có liên quan với tăng t?l?t?t? trong nó có th?được tăng thêm s?hiện diện của rối loạn loạn thần.

Hậu qu?chức năng của rối loạn loạn thần do một bệnh lý khác

Khiếm khuyết chức năng thường là nghiêm trọng trong bối cảnh rối loạn loạn thần do một chứng bệnh khác nhưng s?thay đổi đáng k?tùy theo loại bệnh lý và kh?năng được chữa khỏi hoàn toàn.

Chẩn đoán phân biệt

Mê sảng. Ảo giác và hoang tưởng thường xảy ra trong bối cảnh của một cơn mê sảng; Tuy nhiên, một chẩn đoán riêng biệt của rối loạn loạn thần do những bệnh khác không được đưa ra nếu rối loạn xảy ra hoàn toàn trong quá trình của một cơn mê sảng. Hoang tưởng trong bối cảnh của một rối loạn nhận thức thần kinh nặng hoặc nh?s?được chẩn đoán là rối loạn nhận thức thần kinh nặng hoặc nh? có rối loạn hành vi.

Chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần kinh. Nếu có bằng chứng của việc s?dụng chất gần đây hoặc lâu dài (bao gồm c?các loại thuốc có tác dụng hướng thần), cai một chất, hoặc tiếp xúc với độc t?(ví d? LSD [axit lysergic diethylamide] ng?độc, cai rượu), một chất / thuốc gây rối loạn loạn thần cần được xem xét. Các triệu chứng xảy ra trong hoặc ngay sau (tức là, trong vòng 4 tuần) ng?độc thuốc hay cai thuốc hoặc sau khi s?dụng thuốc có th?đặc biệt ch?định của một chất gây nghiện gây ra rối loạn loạn thần, tu?theo tính chất, thời gian, hoặc s?lượng các chất được s?dụng. Nếu các bác sĩ đã xác định chắc chắn rằng những rối loạn là do c?một tình trạng bệnh lý và s?dụng chất, c?hai chẩn đoán (tức là, rối loạn loạn thần do những bệnh khác và chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần) có th?được s?dụng.

Rối loạn tâm thần. Rối loạn loạn thần do những bệnh khác phải được phân biệt với một rối loạn tâm thần (ví d? tâm thần phân liệt, rối loạn hoang tưởng, rối loạn cảm xúc phân liệt) hoặc trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực, với biểu hiện loạn thần. Trong rối loạn loạn thần và rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực, với biểu hiện loạn thần, không có cơ ch?sinh lý gây bệnh c?th?và trực tiếp liên kết với một tình trạng y t?có th?được chứng minh. Khởi phát lúc đã lớn tuổi và s?vắng mặt của một tiền s?cá nhân hoặc gia đình có tâm thần phân liệt hoặc rối loạn hoang tưởng là những yếu t?cần đánh giá k?lưỡng đ?loại tr?chẩn đoán rối loạn loạn thần do những bệnh khác. Ảo giác thính giác liên quan đến giọng nói có câu cú phức tạp là đặc trưng của tâm thần phân liệt hơn của rối loạn loạn thần do một tình trạng y t? Các loại ảo giác (ví d? th?giác, khứu giác) thường báo hiệu một rối loạn loạn thần do những bệnh khác hoặc một chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần.

Comorbidity

Rối loạn loạn thần do những bệnh khác ?người già trên 80 tuổi đồng thời gắn liền với rối loạn nhận thức thần kinh nặng (mất trí nh?.

 

 

Căng trương lực

Căng trương lực có th?xảy ra trong bối cảnh của một s?bệnh, bao gồm c?rối loạn phát triển tâm thần kinh, loạn thần, lưỡng cực, trầm cảm và các điều kiện y t?khác (ví d? s?thiếu hụt folate não, t?miễn hiếm và các rối loạn paraneoplastic. Các hướng dẫn s?dụng không điều tr?căng trương lực như một nhóm độc lập nhưng phân chia theo: a) Căng trương lực kết hợp với một rối loạn tâm thần (tức là, một rối loạn phát triển thần kinh, loạn thần, rối loạn lưỡng cực, rối loạn trầm cảm, hoặc rối loạn tâm thần khác), b) Rối loạn căng trương lực do một chứng bệnh khác, và c) Căng trương lực không biệt định.

Căng trương lực được xác định bởi s?hiện diện của ba hoặc nhiều hơn trong s?12 tính năng tâm thần trong tiêu chuẩn chẩn đoán cho căng trương lực kết hợp với một rối loạn tâm thần khác và rối loạn căng trương lực do một chứng bệnh khác. Các tính năng thiết yếu của căng trương lực là một rối loạn tâm thần vận động rõ rệt có th?liên quan đến việc giảm hoạt động vận động, giảm tham gia quá trình hỏi bệnh hoặc khám lâm sàng, hoặc các hoạt động vận động quá mức và k?d? Biểu hiện lâm sàng của căng trương lực có th?khó hiểu, vì rối loạn tâm thần vận động có th?dao động t?không đáp ứng rõ rệt đến kích động rõ rệt. Bất động vận động có th?nặng (sững s? hoặc trung bình (chứng treo dáng và uốn sáp). Tương t?như vậy, giảm vận động có th?nặng (trạng thái không nói ra được) hoặc trung bình (âm tính). Hành vi vận động quá mức và đặc biệt có th?phức tạp (ví d? rập khuôn) hoặc đơn giản (kích động) và có th?bao gồm nhại lời và nhại động tác. Trong những cas nặng, cùng một bệnh nhân có th?uốn sáp và kèm theo t?mức suy giảm đến mức tăng vận động quá mức. Các đặc điểm lâm sàng dường như đối lập và các biểu hiện thay đổi của các chẩn đoán gây nên thiếu s?cảnh báo và giảm công nhận căng trương lực. Trong giai đoạn nghiêm trọng của căng trương lực, các bệnh nhân có th?cần được giám sát cẩn thận đ?tránh t?gây tổn thương hoặc làm hại người khác. Có những rủi ro tiềm ẩn t?suy dinh dưỡng, kiệt sức, sốt cao, t?gây thương tích.

Căng trương lực kết hợp với Với Một Rối loạn tâm thần (Căng trương lực đặc hiệu)

293,89 (F06.1)

A. Các hình ảnh lâm sàng ch?yếu gồm ba (hoặc nhiều hơn) các triệu chứng sau đây:

1. Sững s?(không có hoạt động tâm thần vận động, không hoạt động giao tiếp với môi trường).

2. Treo dáng (biểu hiện th?động của một tư th?chống lại trọng lực).

3. Uốn sáp (nh? thậm chí chống lại định v?của người khám).

4. Trạng thái không nói ra được (tức là, không có, hoặc rất ít, phản ứng bằng lời nói [loại tr?nếu mất tiếng nói]).

5. Ph?định (chống đối hoặc không đáp ứng với hướng dẫn hoặc kích thích bên ngoài).

6. Bất động (t?phát và duy trì một tư th?chống lại trọng lực).

7. Kiểu cách (k?quặc, ch?diễu gián tiếp các hành động bình thường).

8. Rập khuôn (các động tác lặp đi lặp lại, luôn bất thường, không định hướng mục tiêu).

9. Kích động, không b?ảnh hưởng bởi các tác nhân bên ngoài.

10. Nhăn nhó.

11. Nhại lời (bắt chước câu nói của người khác).

12. Nhại động tác (bắt chước động tác của người khác).

Mã hóa lưu ý: Cho biết tên của các rối loạn tâm thần liên quan khi ghi tên bệnh lý (ví d? 293,89 [F06.1] căng trương lực kết hợp với rối loạn trầm cảm ch?yếu).

Mã đầu tiên ghi rối loạn tâm thần liên quan (ví d? rối loạn phát triển thần kinh, rối loạn loạn thần ngắn, rối loạn dạng phân liệt, tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc phân liệt, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm ch?yếu, hoặc rối loạn tâm thần khác) (ví d? 295,70 [F25.1] rối loạn phân liệt, trầm cảm loại ; 293,89 [F06.1] căng trương lực liên quan đến rối loạn cảm xúc phân liệt).

Các tính năng chẩn đoán

Căng trương lực kết hợp với một rối loạn tâm thần khác (catatonia specifier) ​​có th?được s?dụng khi tiêu chí cho căng trương lực được đáp ứng trong quá trình của một rối loạn phát triển thần kinh, tâm thần, lưỡng cực, trầm cảm, hoặc một rối loạn tâm thần khác. Xác định căng trương lực là thích hợp khi các hình ảnh lâm sàng đặc trưng bởi rối loạn tâm thần vận động rõ rệt và bao gồm ít nhất ba trong s?12 tính năng chẩn đoán được liệt kê trong Tiêu chí A. Căng trương lực thường được chẩn đoán ?một bệnh nhân nội trú và chiếm đến 35% của bệnh nhân tâm thần phân liệt, nhưng phần lớn các trường hợp căng trương lực liên quan đến bệnh nhân rối loạn trầm cảm hoặc lưỡng cực. Trước khi xác định căng trương lực ?bệnh nhân rối loạn phát triển thần kinh, tâm thần, lưỡng cực, trầm cảm, hoặc rối loạn tâm thần khác, một loạt các tình trạng y t?khác cần phải được loại tr? những tình trạng này bao gồm, nhưng không giới hạn, bệnh lý do truyền nhiễm, chuyển hóa, hoặc bệnh lý thần kinh (xem “Rối loạn căng trương lực do một Bệnh lý khác”). Căng trương lực cũng có th?là một tác dụng ph?của một thuốc (xem chương “Rối loạn vận động do thuốc và các tác dụng ph?khác của thuốc”). Bởi vì s?nghiêm trọng của các biến chứng, đặc biệt cần chú ý đến kh?năng là căng trương lực do hội chứng an thần kinh ác tính 333,92 (G21.0).

Rối loạn căng trương lực do một Bệnh lý khác

Tiêu chuẩn chẩn đoán 293,89 (F06.1)

A. Các hình ảnh lâm sàng ch?yếu gồm ba (hoặc nhiều hơn) các triệu chứng sau đây:

1. Sững s?(không có hoạt động tâm thần vận động, không hoạt động giao tiếp với môi trường).

2. Treo dáng (biểu hiện th?động của một tư th?chống lại trọng lực).

3. Uốn sáp (mềm mại, thậm chí chống lại định v?của người khám).

4. Trạng thái không nói ra được (tức là, không có, hoặc rất ít, phản ứng bằng lời nói [loại tr?nếu mất tiếng nói]).

5. Ph?định (chống đối hoặc không đáp ứng với hướng dẫn hoặc kích thích bên ngoài).

6. Bất động (t?phát và duy trì một tư th?chống lại trọng lực).

7. Kiểu cách (k?quặc, ch?diễu gián tiếp các hành động bình thường).

8. Rập khuôn (các động tác lặp đi lặp lại, luôn bất thường, không định hướng mục tiêu).

9. Kích động, không b?ảnh hưởng bởi các tác nhân bên ngoài.

10. Nhăn nhó.

11. Nhại lời (bắt chước câu nói của người khác).

12. Nhại động tác (bắt chước động tác của người khác).

B. Có bằng chứng t?bệnh s? khám lâm sàng, hoặc phát hiện qua xét nghiệm rằng s?rối loạn là hậu qu?sinh lý bệnh trực tiếp của một chứng bệnh khác.

C. S?rối loạn không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn tâm thần (ví d? một giai đoạn hưng cảm).

D. S?rối loạn không xảy ra hoàn toàn trong quá trình của một cơn mê sảng.

E. Các rối loạn gây đau kh?ý nghĩa lâm sàng hoặc suy giảm trong lĩnh vực xã hội, ngh?nghiệp hoặc lĩnh vực chức năng quan trọng khác.

Mã hóa lưu ý: Bao gồm tên của các bệnh lý trong tên của các rối loạn tâm thần (ví d? 293,89 [F06.1]) rối loạn căng trương lực do bệnh não gan). Các bệnh lý khác phải được mã hoá và được liệt kê một cách riêng biệt ngay phía trước rối loạn căng trương lực do bệnh lý (ví d? 572,2 [K71.90] bệnh não gan; 293,89 [F06.1] rối loạn căng trương lực do bệnh não gan).

Các tính năng chẩn đoán

Các tính năng thiết yếu của rối loạn căng trương lực do một chứng bệnh khác là s?hiện diện của căng trương lực được xác định là do tác dụng sinh lý của một chứng bệnh khác. Căng trương lực có th?được chẩn đoán bằng s?hiện diện của ít nhất ba trong s?12 tính năng lâm sàng trong Tiêu chí A. Phải có bằng chứng t?bệnh s? khám lâm sàng, hoặc phát hiện qua xét nghiệm thấy căng trương lực là do những bệnh khác (Tiêu chí B). Việc chẩn đoán s?không được thực hiện nếu căng trương lực được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn tâm thần (ví d? giai đoạn hưng cảm) (Tiêu chí C) hoặc nếu nó xảy ra hoàn toàn trong quá trình của một cơn mê sảng (Tiêu chí D).

Các tính năng liên quan h?tr?chẩn đoán

Một loạt các tình trạng y t?có th?gây ra căng trương lực, đặc biệt là bệnh lý thần kinh (ví d? u não, chấn thương đầu, bệnh mạch máu não, viêm não) và tình trạng trao đổi chất (ví d? tăng calci máu, bệnh não gan, homocystinuria, ketoacidosis). Những phát hiện liên quan đến Khám lâm sàng, phát hiện qua xét nghiệm, và các mẫu có t?l?ph?biến và s?khởi phát phản ánh nguyên nhân gây bệnh .

Chẩn đoán phân biệt

Một chẩn đoán riêng của rối loạn căng trương lực do một chứng bệnh khác không được đưa ra nếu căng trương lực xảy ra hoàn toàn trong quá trình của một cơn mê sảng hoặc hội chứng thần kinh ác tính. Nếu các cá nhân đang dùng thuốc an thần kinh, cần xem xét đến rối loạn vận động do thuốc gây ra (ví d? tư th?bất thường có th?là do dystonia cấp tính do an thần kinh gây ra) hoặc hội chứng thần kinh ác tính (ví d? đặc điểm giống căng trương lực có th?có mặt, cùng với dấu hiệu liên quan quan trọng và / hoặc bất thường trong xét nghiệm). Triệu chứng căng trương lực có th?có mặt trong bất k?năm loại rối loạn tâm thần sau: rối loạn loạn thần ngắn, rối loạn dạng phân liệt, tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc phân liệt, và chất / thuốc gây ra rối loạn loạn thần. Nó cũng có th?có mặt trong một s?các rối loạn phát triển thần kinh, trong tất c?các rối loạn lưỡng cực và trầm cảm, và trong các rối loạn tâm thần khác.

Căng trương lực Không biệt định

Th?loại này áp dụng cho các biểu hiện trong đó các triệu chứng đặc trưng của căng trương lực nguyên nhân đau kh?có ý nghĩa lâm sàng hoặc suy giảm trong lĩnh vực xã hội, ngh?nghiệp hoặc lĩnh vực chức năng quan trọng khác nhưng, hoặc bản chất của rối loạn tâm thần tiềm ẩn hoặc bệnh lý khác là không rõ ràng, không đ?tiêu chuẩn cho căng trương lực, hoặc không có đ?thông tin đ?thực hiện một chẩn đoán c?th?hơn (ví d? trong tình huống tại phòng cấp cứu).

Mã hóa lưu ý: Mã đầu tiên 781,99 (R29.818) các triệu chứng khác liên quan đến thần kinh và h?thống cơ xương khớp, tiếp theo là 293,89 (F06.1) căng trương lực không biệt định.

Ph?tâm thần phân liệt biệt định khác và rối loạn loạn thần khác

298,8 (F28)

Th?loại này áp dụng cho các biểu hiện trong đó các triệu chứng đặc trưng của một ph?tâm thần phân liệt và rối loạn tâm thần khác đã gây ra đau kh?có ý nghĩa lâm sàng hoặc suy giảm trong lĩnh vực quan trọng xã hội, ngh?nghiệp, hoặc lĩnh vực chức năng quan trọng chiếm ưu th?khác nhưng không đáp ứng các tiêu chí đầy đ?cho bất k?rối loạn trong ph?tâm thần phân liệt và các nhóm chẩn đoán rối loạn tâm thần khác. Ph?tâm thần phân liệt biệt định khác và rối loạn tâm thần khác được s?dụng trong các tình huống trong đó các bác sĩ lựa chọn đ?thông tin lý do c?th?mà việc trình bày không đáp ứng các tiêu chuẩn cho bất k?ph?tâm thần phân liệt c?th?và rối loạn tâm thần khác. Điều này được thực hiện bằng cách ghi “ph?tâm thần phân liệt biệt định và rối loạn tâm thần khác” kèm theo các lý do c?th?(ví d? “ảo giác thính giác dai dẳng”).

Ví d?v?biểu hiện có th?được xác định bằng cách s?dụng ” biệt định khác,” ch?định bao gồm:

1. Ảo giác thính giác liên tục xảy ra trong trường hợp không có bất k?tính năng khác.

2. Hoang tưởng với những giai đoạn khí sắc chồng chéo đáng k? Điều này bao gồm hoang tưởng dai dẳng với những giai đoạn chồng chéo với giai đoạn khí sắc lại th?hiện một phần đáng k?các rối loạn hoang tưởng (như vậy các tiêu chí quy định ch?rối loạn khí sắc ngắn trong rối loạn hoang tưởng không được đáp ứng).

3. Hội chứng loạn thần suy yếu: Hội chứng này được đặc trưng bởi các triệu chứng loạn thần như đó là dưới ngưỡng của một loạn thần đầy đ?(ví d? các triệu chứng ít nghiêm trọng và thoáng hơn, và trí năng được duy trì tương đối).

4. Triệu chứng hoang tưởng của đối tác của bệnh nhân b?rối loạn hoang tưởng: Trong bối cảnh của một mối quan h? các chất liệu hoang tưởng t?phía đối tác cung cấp chứa nội dung ch?đạo cho niềm tin hoang tưởng của bệnh nhân, người không đáp ứng hoàn toàn các tiêu chí cho rối loạn hoang tưởng.

Ph?tâm thần phân liệt Không biệt định và Rối loạn Loạn thần khác

298,9 (F29)

Th?loại này áp dụng cho các biểu hiện trong đó các triệu chứng đặc trưng của một ph?tâm thần phân liệt và rối loạn loạn thần khác mà gây ra đau kh?có ý nghĩa lâm sàng hoặc suy giảm trong xã hội, ngh?nghiệp, hoặc của lĩnh vực chức năng quan trọng chiếm ưu th?khác nhưng không đáp ứng các tiêu chí đầy đ?cho bất k?rối loạn trong ph?tâm thần phân liệt và các nhóm chẩn đoán rối loạn tâm thần khác. Ph?tâm thần phân liệt không biệt định và loại rối loạn tâm thần khác được s?dụng trong các tình huống trong đó các bác sĩ lựa chọn không rõ lý do mà các tiêu chí không được đáp ứng cho một ph?tâm thần phân liệt c?th?và rối loạn tâm thần khác, và bao gồm các biểu hiện, trong đó có đ?thông tin đ?làm cho một chẩn đoán c?th?hơn (ví d? trong tình huống tại phòng cấp cứu).

 

The post PH?TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ CÁC RỐI LOẠN LOẠN THẦN KHÁC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/pho-tam-phan-liet-va-cac-roi-loan-loan-khac/feed/ 0
Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/nhung-thuoc-lua-chon-trong-dieu-tri-mat-ngu-keo-dai-o-nguoi-lon/ //3xdata.com/nhung-thuoc-lua-chon-trong-dieu-tri-mat-ngu-keo-dai-o-nguoi-lon/#respond Sat, 21 Dec 2019 00:00:43 +0000 //3xdata.com/?p=4212 Tiếp theo trong phần Vài lời kết bài “Điều tr?mất ng? đánh giá và lựa chọn? trang Web Bệnh viện Tâm thần Tp HCM), chúng tôi đã nêu ra một s?vấn đ?khó khăn nhưng chưa đ?cập tới lựa chọn thuốc ng?do “kiểu mất ngủ?( hay đặc trưng của triệu […]

The post NHỮNG THUỐC LỰA CHỌN TRONG ĐIỀU TR?MẤT NG?KÉO DÀI ?NGƯỜI LỚN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Tiếp theo trong phần Vài lời kết bài “Điều tr?mất ng? đánh giá và lựa chọn? trang Web Bệnh viện Tâm thần Tp HCM), chúng tôi đã nêu ra một s?vấn đ?khó khăn nhưng chưa đ?cập tới lựa chọn thuốc ng?do “kiểu mất ngủ?( hay đặc trưng của triệu chứng mất ng??từng người) rất khác nhau và các đặc điểm dược học riêng biệt của từng loại thuốc

Mất ng?là triệu chứng biểu hiện của nhiều loại bệnh tâm thần thuộc “bên suy nhược thần kinh?và bác sĩ điều tr?ra ch?định chọn lựa thuốc ng?với mục đích cải thiện giấc ng?hay “dần dần ng?được?đồng thời với điều tr?căn bệnh tâm thần gây ra mất ng?

Ts Karl Doghramji và Anna Ivaneko đã liệt kê danh sách theo nhóm các loại thuốc ng?như sau:

  • Nhóm Benzodiazepines tác động th?th?đồng vận (receptor agonist benzodiazepines) gồm Flurazepam, Temazepam, Quazepam và Estazolam, Zolpidem, Zapelon, Eszopiclone, Zolpidem(có dạng phóng thích chậm, xịt họng và ngậm dành cho nam và dành cho n?.
  • (Nhóm) Melatonin th?th?đồng vận có Ramelteon.
  • Nhóm th?th?histamine H1 th?th?đối vận có Doxepine H1.

Ngoài ra, các tác gi?còn liệt kê một s?loại thuốc ng?khá cùng với liều lượng, cơ ch?tác dụng trên các h?thống th?th?khác nhau và các tác dụng ph?không mong muốn. Tuy nhiên đây là những thuốc dùng trong một s?trường hợp không được (hay chưa được) FDA Hoa K?chấp thuận. Việc kê toa thuốc chuyên khoa tâm thần cần được trải qua đào tạo, ch?nên dùng thuốc như một phương án sau khi hoặc kết hợp dùng các phương pháp pháp tâm lý tr?liệu thích hợp.

Mỗi loại thuốc trên có thời gian bán hủy (half-life) khác nhau và ch?định chi tiết cũng rất khác nhau, bác sĩ điều tr?có th?không d?dàng nh?đầy đ?đ?kê toa thích hợp cho từng bệnh nhân khác nhau. Những loại thuốc này ít ph?biến và bác sĩ cũng ch?gặp do bệnh nhân mất ng?mang t?nước ngoài v?

Hướng dẫn điều tr?mới của Viện Hàn lâm Giấc ng?Y khoa Hoa K?(American Academy of Sleep Medicine – AASM)2017 đưa ra các khuyến cáo dùng (cho bệnh nhân mới b?mất ng?hay dùng duy trì giấc ng? các loại thuốc ng?thông dụng, k?c?các loại thuốc h?tr?giấc ng?bán không kê toa trong điều tr?mất ng?kéo dài (thường gọi là mạn tính). Tất c?những khuyến cáo này ch?liên quan tới liều lượng thuốc dùng cho người lớn đã được FDA chấp thuận và với loại thuốc đặc biệt so sánh với không điều tr? Việc lựa chọn kê toa loại thuốc nào cần dựa trên đánh giá đặc trưng của triệu chứng mất ng? Các loại thuốc này gồm: Suvorexant, Eszopiclone, Zaleplon, Zolpidem, Triazolam,Temazepam, Ramelteon và Doxepine

Phác đ?hướng dẫn điều tr?đ?ngh?các bác sĩ không s?dụng bất c?loại thuốc nào dưới đây cho bệnh nhân mới b?mất ng?hay đ?duy trì giấc ng?(so sánh với điều tr?không dùng thuốc): Trazodone, Tiagabine, Diphenhydramine, Melatonin, Valerian, Ramelteon

Chưa có nhiều chứng c?ủng h?s?dụng các thuốc chống trầm cảm êm dịu như trazodone trong điều tr?mất ng?mạn tính. Tuy nhiên các loại thuốc này có th?thích hợp đối với bệnh nhân có các triệu chứng tâm thần kèm theo, và bác sĩ có th?quyết định đúng cho từng bệnh nhân.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu qu?của các loại thuốc ng?trên gồm phân tích các thay đổi v?giấc ng?như giảm thời gian ru ng? thời gian thức giấc sau khi bắt đầu ng?được. Chất lượng giấc ng?(hay ng?ngon, ng?dậy không mệt) và thời gian hoạt động làm việc ban ngày được đánh gia ngang nhau hoặc là chuẩn quan trọng trong đánh giá cải thiện lâm sàng.

Theo Phác đ?hướng dẫn, các phân tích gộp v?hiệu qu?điều tr?giấc ng? t?mẫu nghiên cứu nh?tới trung bình đều có kết qu?thay đổi với c?2 nhóm benzodiazepine (tác động) th?th?đồng vận và các benzodiazepine điều chỉnh th?th?đồng vận (Bz RAs).

Những nghiên cứu này hướng tới việc s?dụng ngắn hạn t?01 ngày đến 5 tuần. Một nghiên cứu th?nghiệm lầm sàng có kiểm soát mới đây đã phát hiện Bz RAs cải thiện giấc ng??bệnh nhân mất ng?mạn tính trong thời gian 6 tháng mà không gây ra ph?thuộc thuốc. Ngoài ra còn mang lại lợi ích cải thiện hơn tới 24 tháng.

T?thực t?thăm khám (cho tới hiện tại), bệnh nhân mất ng?đến với chúng ta thường đã vào giai đoạn mạn tính, đã được dùng hoặc t?dùng các loại thuốc ng?nhưng không hiệu qu?nhiều. Cần nh?mất ng?là một trong các triệu chứng đặc trưng của các bệnh tâm thần thuộc “bên suy nhược thần kinh?gồm stress, các rối loạn lo âu (lo âu lan tỏa, cơn hoảng loạn, rối loạn lo âu trầm cảm hoặc trầm cảm, v.v…) nên nếu ch?dùng thuốc ng?là “không bao gi?đủ?mà phải nhìn nhận tổng th?đ?đưa ra chẩn đoán nhằm kết hợp s?dụng thuốc một cách hợp lý nhất. Cần lưu ý rằng s?kết hợp dùng thuốc “để d?ngủ??nhóm bệnh nhân này rất d?xảy ra tình trạng tương tác thuốc và s?đ?lại nhiều phiền phức.

Hầu hết bệnh nhân đến khám đều lo lắng khi uống các “thuốc thần kinh? đặc biệt là các loại “thuốc ngủ? “thuốc an thần?s?b?nghiện hoặc tác hại đến trí nh?hay “thần kinh?sau này. Lo lắng này là hợp lý vì những khuyến cáo t?kết qu?của các nghiên cứu thuốc ng? tuy nhiên nếu lựa chọn đúng theo hướng dẫn k?trên, đồng thời gi?đúng quy ch?s?dụng liều thấp nhất có hiệu qu? thời gian s?dụng hợp lý và giảm liều dần dần khi có hiệu qu? Trong các loại thuốc đ?cập trên thì nhóm các thuốc benzodiazepine điều chỉnh th?th?đồng vận (Bz RAs) có th?mang lại hiệu qu?hơn nhưng cũng tùy thuốc vào từng cá nhân người bệnh với các nguyên nhân gây mất ng?và với các trạng thái tâm lý khác nhau.

Hướng dẫn điều tr?mất ng?năm 2017 có th?mang lại một s?thông tin cơ bản cho bác sĩ điều tr? Nếu cần thông tin đầy đ? bạn đọc quan tâm có th?xem thêm bài Điều tr?mất ng?mạn tính, Cấu trúc giấc ng?bất thường, triệu chứng và điều tr? đặc biệt là cập nhật bài Clinical Practice Guideline for the Pharmacologic Treatment of Chronic Insomnia in Adults: An American Academy of Sleep Medicine Clinical Practice Guideline theo địa ch?J Clin Sleep Med. 2017 Feb 15; 13(2): 307?49. doi: Published online 2017 Feb 15. doi:10.5664/jcsm.6470.

Bs Phạm Văn Tr?

Tài liệu tham khảo:

  1. Lynne Lamber . AASM Releases Guideline on Pharmacologic Treatment for Insomnia Published online: April 07, 2017 . Psychopharmacology.
  2. Glen O. Gabbard, MD. Gabbard’s Treatments of Psychiatric Disorders. Fifth Edition. 2016. American Psychiatric Association. Trang 605 – 611.

The post NHỮNG THUỐC LỰA CHỌN TRONG ĐIỀU TR?MẤT NG?KÉO DÀI ?NGƯỜI LỚN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/nhung-thuoc-lua-chon-trong-dieu-tri-mat-ngu-keo-dai-o-nguoi-lon/feed/ 0
Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/nguy-co-gay-xuong-chau-hong-o-benh-nhan-lon-tuoi-khi-bat-dau-dung-thuoc-chong-tram-cam/ //3xdata.com/nguy-co-gay-xuong-chau-hong-o-benh-nhan-lon-tuoi-khi-bat-dau-dung-thuoc-chong-tram-cam/#respond Mon, 07 Jan 2019 00:00:50 +0000 //3xdata.com/?p=4254 Ngoài các nghiên cứu trước đây cho thấy con s?gãy xương chậu hông cao khi bắt đầu điều tr?thuốc chống trầm cảm, một nghiên cứu mới đặt vấn đ?thời điểm ngay trước khi dùng thuốc chống trầm cảm cũng liên quan tới s?gia tăng nguy cơ chấn thương chậu hông ?[…]

The post NGUY CƠ GÃY XƯƠNG CHẬU HÔNG ?BỆNH NHÂN LỚN TUỔI KHI BẮT ĐẦU DÙNG THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Ngoài các nghiên cứu trước đây cho thấy con s?gãy xương chậu hông cao khi bắt đầu điều tr?thuốc chống trầm cảm, một nghiên cứu mới đặt vấn đ?thời điểm ngay trước khi dùng thuốc chống trầm cảm cũng liên quan tới s?gia tăng nguy cơ chấn thương chậu hông ?người lớn tuổi.

 

Nghiên cứu dựa trên hơn 408,000 bệnh nhân lớn tuổi cho thấy khi bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm gia tăng hơn 2 lần tình trạng gãy xương chậu hông so với những người cùng tuổi không điều tr?trầm cảm. Gãy xương chậu hông 5642 ?nhóm dùng thuốc chống trầm cảm và 2189 ?nhóm không dùng thuốc chống trầm cảm, và 7137 trường hợp gãy xương chậu hông khi bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm và 2625 người ?nhóm không dùng thuốc chống trầm cảm.

 

Ts Jon Brännström, Khoa Y học Cộng đồng và Tái hòa nhập Lão khoa  (Department of Community Medicine and Rehabilitation, Geriatric Medicine)  ĐH TH Umea Thụy Điển cho biết những phát hiện này có th?không khuyên ngăn một cách cần thiết các bác sĩ điều tr?khi kê toa thuốc chống trầm cảm.

 

Quyết định có dùng thuốc chống trầm cảm hay không ?bệnh nhân lớn tuổi nên dựa vào lợi ích điều tr?và không dựa trên nguy cơ té ngã.

 

Tuy nhiên, vì bằng chứng của việc dùng thuốc chống trầm cảm có hiệu qu?đang b?giới hạn ?bệnh nhân lớn tuổi, việc điều tr?nên được theo dõi chặt ch?và thường xuyên

 

Nghiên cứu này đăng trên Tạp chí JAMA Psychiatry.

 

Bs Phạm Văn Khởi. Trưởng khoa. BV Tâm Thần TpHCM.

Theo Damian McNamara. Antidepressant Initiation Tied to Hip Fracture Risk in Older Patients. News > Medscape Medical News > Psychiatry News. January 02, 2019

 

The post NGUY CƠ GÃY XƯƠNG CHẬU HÔNG ?BỆNH NHÂN LỚN TUỔI KHI BẮT ĐẦU DÙNG THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/nguy-co-gay-xuong-chau-hong-o-benh-nhan-lon-tuoi-khi-bat-dau-dung-thuoc-chong-tram-cam/feed/ 0
Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/suc-khoe-nguoi-cao-tuoi-va-benh-tam-kinh-thuong-gap/ //3xdata.com/suc-khoe-nguoi-cao-tuoi-va-benh-tam-kinh-thuong-gap/#respond Fri, 05 Oct 2018 00:00:50 +0000 //3xdata.com/?p=4271 ĐẶT VẤN ĐỀ    Mất trí nh?phá v?cuộc sống hàng ngày, không phải là một phần điển hình của tuối già mà có th?là triệu chứng của bệnh Alzheimer; một bệnh trầm trọng của não b? Bệnh này là nguyên nhân gây ra suy giảm trí nh? giảm kh?năng tư duy […]

The post SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI VÀ BỆNH TÂM THẦN KINH THƯỜNG GẶP appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
ĐẶT VẤN ĐỀ 

 

Mất trí nh?phá v?cuộc sống hàng ngày, không phải là một phần điển hình của tuối già mà có th?là triệu chứng của bệnh Alzheimer; một bệnh trầm trọng của não b? Bệnh này là nguyên nhân gây ra suy giảm trí nh? giảm kh?năng tư duy (suy nghĩ, giải quyết vấn đ?đặt ra hợp lý) và các k?năng cuộc sống bình thường.

 

Alois Alzheimer là bác sĩ người Đức mô tả căn bệnh này đầu tiên năm 1906 từ bệnh nhân Auguste D. của ông, và về sau căn bệnh này mang tên ông. Bệnh Alzheimer phổ biến nhất ( 50 ?80 %) trong nhóm bệnh gây sa sút tâm thần; các nguyên nhân khác bao gồm sa sút tâm thần do mạch máu, do nhiều nguyên nhân hỗn hợp, do bệnh lý thể Lewy và sa sút  do nguyên nhân từ vùng trán thái dương của não bộ.  Hiện tại chưa có “phương thuốc?chữa khỏi bệnh Alzheimer nhưng có thể điều trị triệu chứng và chăm sóc hiệu quả cho người bệnh. Các nhà khoa học đang nỗ lực nghiên cứu tìm kiếm phương pháp điều trị và làm chậm tuổi khởi phát bệnh cũng như phòng ngừa không cho bệnh tiến triển nhanh hơn. Bệnh Alzheimer là nguyên nhân gây tử vong thứ 7 ở Hoa Kỳ.

 

Những năm gần đây, khi tuổi thọ trung bình ngày càng cao thì tỷ lệ bệnh Alzheimer cũng sẽ tăng. Từ 60 tuổi, có thể sớm hơn, chúng ta cần khám chuyên khoa để nhận biết những dấu hiệu của rối loạn trí nhớ như suy giảm nhận thức nhẹ (Mild Cognitive Impairment ?CMI), đặc biệt khi có các biểu hiện kèm theo như khó hoàn tất công việc hàng ngày vì “quên vặt hay lúc nhớ lúc không? hoặc có những thay đổi khí sắc và cảm xúc, ?/p>

 

I/. 10 DẤU HIỆU CẢNH BÁO BỆNH ALZHEIMER

 

Mọi người đều trải qua một hoặc nhiều các dấu hiệu mất trí nh??mức đ?nặng nh?khác nhau. Sau đây là 10 dấu hiệu, nếu có, nên đi thăm khám chuyên khoa thần kinh, tâm thần càng sớm càng tốt.

 

  1. Giảm trí nh?tới mức đảo lộn cuộc sống hàng ngày: 

 

Quên tên người đã quen biết t?trước hoặc quên một công việc nào đó đã sắp xếp đ?làm nhưng vào một lúc nào đó nh?lại được (rằng mình đã quên). Một trong các dấu hiệu chung nhất là quên những điều mới được nhắc tới. Quên thời điểm, s?kiện hàng ngày, do đó hỏi đi hỏi lại người thân, hay phải nh?đến s?ghi nhắc nh?

 

  1. Không ra được k?hoạch hay không thực hiện được một công việc nào đó:

 

Có lúc làm sai hoặc không làm được, phải cần đến s?ghi nhắc nh? Ví d? giảm kh?năng ra d?định, k?hoạch hoặc tiếp tục theo đuổi công việc, có th?quên món ăn quen thuộc hay các khoản thanh toán hàng tháng. Có th?khó tập trung lâu đ?làm một việc nào đó mà trước kia đã làm bình thường suôn s?

 

  1. Không hoàn tất công việc nhà, việc nào đó hay c?khi giải trí rảnh rỗi: 

 

Từng lúc cần người tr?giúp s?dụng vật dụng trong nhà như khởi động lò vi-ba hay nh?gi?kênh truyền hình s?đón xem. Đôi khi không biết đến những nơi trước kia thân thuộc, không biết tiền còn nhiều hay ít, quên c?nguyên tắc trò chơi thích thú.

 

  1. Lầm lẫn thời điểm trong ngày, ngày trong tuần nhưng biết sau đó đoán ra được:

 

Không theo dõi dấu vết thời gian, mùa và khoảng thời gian, có th?hiểu sai điều gì nếu không xảy ra tức thì. Đôi khi quên nơi đang ?và đến đây bằng cách nào.

 

  1. Mắt nhìn kém đi vì đục thủy tinh thể?/b>

 

Đây là một dấu hiệu bệnh Alzheimer, đọc ch?kém, không biết khoảng cách xa gần, khó xác định màu sắc. Có th?không biết tấm gương trước mặt và nghĩ có người trong đó.

 

  1. Khó khăn tìm đúng t?đ?nói hay viết:

 

Không ráp nối được các ý nghĩ khi nói chuyện, ngưng giữa chừng, hết ý nghĩ đ?tiếp tục câu chuyện d?dang và do đó t?lặp lại. Có c?gắng tìm t? ch?đ?nói hoặc viết nhưng khó tìm đúng t?muốn ói.

 

  1. Đ?đ?vật không đúng ch?như mọi ngày:

 

Mất kh?năng quay lại tìm đúng ch?cũ, đôi lúc nói “ai lấy mất rồi!?

 

  1. Kh?năng nhìn nhận phán xét giảm:

 

X?lý, giải quyết hay làm sai việc gì đó trong một khoảng thời gian, ví d?nhìn nhận sai v?tiền bạc của mình, cho không đúng đối tượng. Ít chú ý đến ăn mặc, gi?quần áo không sạch.

 

  1. Rút lui khỏi công việc và sinh hoạt xã hội:

 

Đôi khi cảm thấy mệt mỏi, chán với công việc, với người thân và với những trao đổi bên ngoài. Người bệnh có th?bắt đầu t?tránh xa các hứng thú trước đó, các hoạt động quan h?bên ngoài, không liên lạc bạn bè đồng đội, láng giềng hay không biết kết thúc một cách hứng thú.

 

  1. Buồn vui, giận dỗi và tính nết thay đổi:

 

Cư x?hàng ngày theo cách của mình, tr?nên cáu kỉnh khi sinh hoạt thường l?b?thay đổi hay gián đoạn. Người bệnh có th?tr?nên lẫn lộn, nghi ng? phiền muộn , lo âu hay quá s?sệt. Có th?làm đảo lộn bất hòa trong gia đình, với bạn bè hay nơi l?ra thoải mái.

 

II/. S?KHÁC BIỆT GIỮA BỆNH SA SÚT TÂM THẦN VÀ CÁC THAY ĐỔI DO TUỔI GIÀ

 

Nhiều người cao tuổi “may mắn?có th?lực tốt, minh mẫn, lạc quan cho đến khi lâm bệnh đột ngột một thời gian ngắn rồi “ra đi?rất thanh thản. Làm việc, ăn uống tập luyện phù hợp, cùng với tinh thần thoải mái hòa đồng xã hội, môi trường sống trong lành nên các biểu hiện già đi và sa sút ít xuất hiện hoặc xuất hiện chậm hơn. Đó là trường th?và những nghiên cứu nhằm mục đích “cải lão hoàn đồng?đông tây kim c?của các nhà khoa học chưa có kết qu?và ai cũng có những thay đổi khi ngày càng già đi.

 

1/. Các dấu hiệu của bệnh sa sút tâm thần Alzheimer:

 

  • Kh?năng phán xét và quyết định kém, đưa ra quyết định “sai?trong thời điểm xảy ra s?việc.
  • Không kh?năng gi?tiền, quên chi tiêu hàng tháng.
  • Mất hay quên nh?v?dấu ấn thời gian (liên quan bản thân) nhưng sau đó nhới lại được.
  • Khó khăn trong giao tiếp, đôi khi quên không biết dùng t?(hay ch? gì.
  • Quên v?trí đ?đạc và không còn kh?năng làm th?nào đ?tím lại đ? Thỉnh thoảng lạc mất đ?

 

2./ Những thay đổi liên quan tuổi tác: 

 

  • Đưa ra quyết định “sai?trong thời gian xảy ra s?việc.
  • Quên chi tiêu hàng tháng.
  • Quên ngày ngày nào nhưng sau đó nh?lại được.
  • Thỉnh thoảng quên dùng t?(hay ch? gì.
  • Thỉnh thoảng quên lạc đ?

 

III/. SUY GIẢM NHẬN THỨC NH?(MILD COGNITIVE IMPAIRMEN = MCI)

 

Đ?mục này cho thấy suy giảm nhận thức nh?chưa được gọi là bệnh, có th?ch?là trạng thái hay ?trong tình trạng của một người mà những điều cần nh?đ?nói lại t?nhiên b?quên thoáng đi rồi “cười trừ?hay “diễu?v?kiến thức của mình rồi nh?ra và nói lại được điều cần nh?đó (!). Những nghiên cứu chuyên sâu v?tập tính hành vi của con người đều đ?cập tình huống trên.

 

Khoảng bao nhiêu tuổi thì MCI xuất hiện ? Nhưng vấn đ?là cần tránh “lẫn lộn, chồng chéo?kiểu quên k?trên, như ph?n?trung niên b?giảm kh?năng tập trung trong rối loạn lo âu, trầm cảm, hay như nam giới sau trung niên gặp nhau liên hoan

chưa uống đã quên quên rồi chống ch?bằng cách “cười trừ?và “diễu?một cách rất duyên dáng. Con cái, thậm chí cháu nội ngoại phát hiện MCI sớm hơn các bác sĩ chuyên khoa !

 

Đ?MCI ít hay không xuất hiện hãy đọc phần “Lối sống và các phương thuốc?

 

A/. Chẩn đoán: 

 

Không có th?nghiệm đặc biệt nào khẳng định chẩn đoán MCI. Các bác sĩ trên toàn th?giới s?quyết định có bệnh MCI hay không là khuynh hướng hàng đầu gây ra các triệu chứng dựa trên thông tin được cung cấp và kết qu?của các test làm sáng t?chấn đoán.

 

Nhiều bác sĩ chấn đoán MCI dựa trên các tiêu chuẩn của các chuyên gia quốc t?

 

Những khó khăn của trí nh?và của các hoạt động tâm thần chức năng khác như đặt k?hoạch và quá trình hình thành quyết định làm việc gì đó. Ấn tượng đó của bạn có được bạn bè khẳng định và bạn có thất bại theo thời gian hay không. Lịch s?chăm sóc bệnh tiết l?kh?năng suy giảm của bạn t?mức đ?cao hơn (trước đó). Những thay đổi này được các thành viên trong gia đình hay bạn bè gần gũi khằng định.

 

Toàn b?hoạt động tâm thần chức năng và hoạt động hàng ngày không b?ảnh hường. Tiền s?bệnh cho thấy mọi kh?năng hoạt động hàng ngày không b?suy giảm, mặc dù một s?triệu chứng đặc biệt có th?gây ra lo lắng và bất tiện. Trắc nghiệm trạng thái tâm thần cho thấy mức đ?suy giảm nh?so với tuổi và trình đ?học vấn. Các bác sĩ thường đánh giá với Trắc nghiệm Mini Mental Test ( Mini-Mental State Examination = MMSE). Đánh giá test chi tiết hơn có th?giúp đánh giá mức đ?suy giảm trí nh? trong đó kiểu típ trí nh?nào b?ảnh hưởng nhiều nhất và các k?năng tâm thần khác có b?suy giảm hay không. (Nên nh? chẩn đoán này không phải là sa sút tâm thần. Các khó khăn (triệu chứng) bạn khai báo làm chứng thực cho h?sơ của bác sĩ, cho tiền s?y khoa, và trắc nghiệm trạng thái tâm thần không đ?trầm trọng đ?chẩn đoán Alzheimer hay một th?sa sút tâm thần khác.

 

B/ Điều tr? 

 

Hiện tại không có thuốc hay một phương pháp điều tr?nào khác được chấp thuận đặc biệt đ?chẩn đoán MCI ( FDA). Tuy nhiên, MCI là một lĩnh vực hoạt động nghiên cứu. Các nghiên cứu th?nghiệm lâm sàng có th?giúp hiểu biết tốt hơn và tìm ra phương pháp điều tr?nhằm có th?cải thiện triệu chứng, phòng ngừa hay làm chậm quá trình tiến triển tới sa sút tâm thần.

 

Một s?ít bác sĩ dùng thuốc ức ch?men cholinesterase cho người b?MCI có triệu chứng chính là mất trí nh? Đáng tiếc là cho đến nay loại thuốc này không được khuyến cáo dùng điều tr?MCI hàng ngày.

 

C/. Điều tr?một s?bệnh khác có th?ảnh hưởng tới hoạt động chức năng tâm thần: 

 

Một s?bệnh lý ph?biến khác gần với MCI có th?làm bạn có cảm giác quên hay trạng thái tâm thần ít “sắc bén?so với bình thường. Khi điều tr?những căn bệnh này có th?cải thiện trí nh?và các hoạt động tâm thần chức năng. Các bệnh đó bao gồm:

 

  1. Cao huyết áp:

 

Bệnh nhân MCI có khuynh hướng có vấn đ?v?mạng lưới mạch máy não b? Cao huyết áp có th?làm xấu thêm tình trạng này và gây ra những khó khăn v?trí nh? Bác sĩ s?theo dõi và khuyên cáo từng bước hạn huyết áp nếu quá cao.

 

  1. Trầm cảm:

 

Khi b?trầm cảm bạn thường cảm thấy quên và tâm thần “tối tăm? Trầm cảm hay gặp ?người bệnh MCI. Điều tr?trầm cảm có th?giúp cải thiện trí nh? và giúp bạn đương đầu d?dàng hơn với các thay đổi trong đời sống hàng này.

 

  1. Ngưng th?khi ng?

 

Nhịp th?ngưng lặp đi lặp lại và khởi động tr?lại khi bạn đang ng? làm cho bạn ng?không ngon sau đó. Ngưng th?trong giấc ng?làm chúng ta cảm thấy mệt quá đáng kéo dài trong ngày, quên và không kh?năng tập trung. Điều tr?có th?cải thiện các triệu chứng này và tái lập trạng thái tỉnh táo.

 

D/. Lối sống và các “phương thuốc?

 

  • Các kết qu?nghiên cứu đã tập hợp tiết ch?ăn uống, luyện tập sức khỏe và lựa chọn lối sống lành mạnh có th?phòng ngừa và đảo nghịch suy giảm nhận thức.
  • Tập luyện th?dục thường xuyên mang lại sức khỏe tim mạch và cũng giúp phòng ngừa suy giảm nhận thức.
  • Ch?đ?ăn ít béo và nhiều trái cây và thực vật là một lựa chọn giúp bảo v?kh?năng nhận thức.
  • Acid béo Omega -3 cũng tốt cho tim mạch và có th?mang lại lợi ích cho kh?năng nhận thức (s?dụng nhiều cá).
  • Kích thích hoạt động trí tu?có th?phòng ngừa suy giảm nhận thức. Các nghiên cứu đã chứng minh s?dụng máy vi tính, chơi game, đọc sách và các hoạt động trí tu?khác có th?giúp bảo v?và phòng ngừa suy giảm nhận thức.
  • Tham gia hoạt động xã hội làm cho cuộc sống hài lòng hơn giúp bảo v?hoạt động chức năng tâm thần và làm chậm suy giảm tâm thần.
  • Rèn tập trí nh?và suy luận tư duy có th?giúp cải thiện các hoạt động tâm thần chức năng.

 

IV/. CÁC THUỐC ĐIỀU TR?BỆNH SA SÚT TÂM THẦN ALZHEIMER

 

Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ?( FDA) chấp thuận 2 nhóm thuốc điều tr?Alzheimer.

 

  1. Nhóm ức ch?men Cholinesterase.
  2. Memantine.

 

Dùng trong các giai đoạn bệnh Alzheimer nh? trung bình và giai đoạn trầm trọng.

Cách thức xếp loại nặng nh?dựa trên ch?s?các trắc nghiệm đánh giá v?trí nh? kh?năng nhận thức v?thời gi? địa điểm không gian, v?tư duy và các suy luận lý l?

 

Tuy nhiên, các bác sĩ có th?kê toa cho các giai đoạn khác vói chấp thuận của FDA vì s?phân chia các giai đoạn này không chính xác và người bệnh có th?đáp ứng khác nhau với các loại thuốc khác nhau và s?lựa chọn điều tr?thường b?giới hạn.

 

Nếu bác sĩ kê toa theo k?hoạch chọn lựa, hãy tìm hiểu lợi ích và nguy cơ khi uống thuốc.

 

Không có thuốc  cho trường hợp suy giảm nhận thức nh?( Mild Cognitive Impairment = MCI). Chẩn đoán CMI gồm những thay đổi nh?của trí nh?và suy luận tư duy, có th?chuyển sang giai đoạn giữa thay đổi trí nh?bình thường do tuổi tác và bệnh Alzheimer. Một s?bệnh nhân MCI ?không phải tất c?– có th?tiến triển thành bệnh sa sút tâm thần Alzhiemer hay bệnh sa sút tâm thần khác.

 

Các kiểm nghiệm lâm sàng đ?biết các thuốc điều tr?bệnh Alzheimer có th?phòng ngừa tiến triển của MCI tới bệnh Alzheimer hay không không mang lại lợi ích v?sau.

 

1/. Các thuốc ức ch?men cholinesterase: 

 

Một hướng gây tổn hại não b?của bệnh Alzheimer là giảm mức đ?truyền acetylcholine, một chất quan trọng cho s?tỉnh táo hoạt bát, cho trí nh? suy luận tư duy và cho kh?năng phán xét. Chất ức ch?men cholinesterase đẩy mạnh lượng acetylcholine tới t?bào thần kinh đ?phòng ngừa s?phá hủy của chúng trong não b?

 

Chất ức ch?cholinesterase không th?đảo ngược bệnh Alzheimer hay làm ngừng s?thoái hóa của t?bào thần kinh. Các loại thuốc này v?sau cũng mất hiệu qu?vì s?teo nh?của t?bào não b? do đó sản xuất ít acetylcholine và dẫn đến tiến triển xấu.

 

Các tác dụng ph?khi uống thuốc có th?gồm buồn nôn, ói và tiêu chảy. Khởi đầu uống với liều thấp và tăng dần liều có th?giảm các tác dụng ph? Nên dùng khi ăn có th?hạn ch?tác dụng ph?

 

Khi có bệnh tim mạch như rối loạn nhịp tim không nên dùng thuốc ức ch?cholinesterase.

 

2/. Ba loại thuốc ức ch?men cholinesterase sau đây được dùng ph?biến: 

 

  1. Donepezil (Aricept): dùng cho tất các các giai đoạn của bệnh Alzheimer, ngày 1 viên
  2. Galantamine ( Razadyne): dùng cho giai đoạn t?nh?đến trung bình. Uống 1 viên / ngày hoặc viên phóng thích chậm 2 viên / ngày.
  3. Rivastigmine ( Exelon): dùng cho giai đoạn t?nh?đến trung bình. Dạng viên uống hoặc miếng dán nếu bệnh ?giai đoạn nặng.

 

3/. Memantine dùng cho các giai đoạn tr? 

 

Memantine (Namenda) dùng cho giai đoạn bệnh t?trung bình đến nặng. Cơ ch?tác dụng của loại thuốc này là điều chỉnh hoạt động của glutamate (là chất hóa học dẫn truyền các hoạt động chức năng của não b? bao gồm nói (diễn đạt câu t? lời nói) và trí nh? Dùng dạng viên hoặc si-rô. Tác dụng ph?hay gặp là chóng mặt, đau đầu, lú lẫn và kích động hành vi.

 

FDA Hoa K?chấp thậun lưu hành dạng kết hợp donepezil và memantine ( Namzaric) viên nhộng. Tác dụng ph?bao gồm đau đầu chóng mặt, buồn nôn và tiêu chảy.

Khi nào ngưng thuốc điều tr?Alzheimer:

 

Sa sút tâm thần Alzheimer là một căn bệnh tiến triển tăng dần (nặng, xấu dần) nên các triệu chứng cũng như các phương pháp chăm sóc phải thay đổi theo thời gian. Do vậy cần xem xét k?k?hoạch điều tr?gồm thăm khám, tư vấn bác sĩ đ?quyết định nên tiếp tục uống thuốc trong thời gian bao lâu.

 

Hiếu qu?của các loại tuốc chữa Alzheimer thường không nhiều và có th?khó đánh giá. Tuy nhiên các triệu chứng có th?trầm trọng nếu không điều tr?

 

Cần khai báo với bác sĩ điều tr?trước khi ngưng thuốc và các biểu hiện xấu đi sau khi ngưng thuốc chữa Alzheimer.

 

VÀI ĐIỀU KHUYẾN CÁO

 

 

  • Lão hóa là một quá trình tiến triển
  • Suy giảm nhận thức nh?thường xảy ra khi tuổi bắt đầu v?già, chưa có thuốc điều tr?
  • Nh?10 đặc điểm của bệnh Alzheimer đ?đi khám chuyên khoa sớm mặc dù không có hy vọng chữa khỏi.
  • Ng?đ? luyện tập thân th?phù hợp, sống chung vui v?giúp ích nhiều cho người bệnh sa sút tâm thần, có th?góp phần làm bệnh chậm tiến triển.
  • Con cháu nên quan tâm chú ý khi người già quên chuyện mới xảy ra, nh?chuyện cũ nhưng kèm thay đổi cảm xúc.

 

 

Bs Phạm Văn Tr? Nguyên PGĐ Bv Tâm thần Tp H?Chí Minh. 

Đây là bài nói chuyện v?sức khỏe tâm thần người già nhân ngày Quốc t?Người cao tuổi 1/10 (International Day of Older Persons – IDOP) với một nhóm nh?người cao tuổi tại địa phương trong đó một vài t?ng?đ?mọi người thêm tỉnh táo vui v?? Bạn đọc muốn tìm hiểu thêm v?trí nh?có th?đọc thêm trong bsphamvantru.blogspot.com 

 

=======================

The post SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI VÀ BỆNH TÂM THẦN KINH THƯỜNG GẶP appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/suc-khoe-nguoi-cao-tuoi-va-benh-tam-kinh-thuong-gap/feed/ 0
Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/thuoc-ngu-tang-nguy-co-te-nga-gay-xuong-o-nguoi-gia/ //3xdata.com/thuoc-ngu-tang-nguy-co-te-nga-gay-xuong-o-nguoi-gia/#respond Mon, 14 Aug 2017 07:28:20 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=1055 Té ngã và hậu qu?gãy xương chậu có th?dẫn đến tàn ph? thậm chí t?vong ?người già do dùng thuốc ng? Kết qu?nghiên cứu còn cho biết nguy cơ gãy xương chậu tăng trong thời gian 2 tuần đầu dùng thuốc ng?như các loại thuốc nhóm benzodiazepines ( Valium, […]

The post THUỐC NG?TĂNG NGUY CƠ TÉ NGÃ GÃY XƯƠNG ?NGƯỜI GIÀ appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Té ngã và hậu qu?gãy xương chậu có th?dẫn đến tàn ph? thậm chí t?vong ?người già do dùng thuốc ng?

Kết qu?nghiên cứu còn cho biết nguy cơ gãy xương chậu tăng trong thời gian 2 tuần đầu dùng thuốc ng?như các loại thuốc nhóm benzodiazepines ( Valium, Ativan, ?) và các loại thuốc ng?nhóm Z như Ambien, Sonata và Lunesta.

Bs Ben Carter, Trường ĐHYK Cardiff , Anh quốc cho biết: “Mặc dù các loại thuốc ng?nhóm Z thường được kê toa, nhưng chưa có bằng chứng chúng là lựa chọn an toàn so với các thuốc nhóm benzodiazepines trong nghiên cứu v?nguy cơ gãy xương chậu?

Các tác gi? các chuyên gia cho biết có s?gia tăng rõ ràng nguy cơ gãy xương chậu khi các bác sĩ bắt đầu kê toa thuốc  c?2 nhóm thuốc ng?k?trên. Bs Alan Mensch cho biết mối liên quan giữa gãy xương chậu với Valium. Ativan và các loại thuốc khác thuộc nhóm benzodiazepines  được phát hiện t?những năm 1970. Gãy xương chậu gây ra t?vong với t?l?20 ?50 % bệnh nhân phải chịu hậu qu?tàn ph?

Nhằm mục đích lựa chọn thuốc ng?an toàn hơn, các loại thuốc ng?nhóm Z được nghiên cứu sản xuất, nhưng có th?không tốt hơn v?nguy cơ té ngã. Bs Carter và cộng s?nghiên cứu s?liệu của 18 nghiên cứu v?té ngã gãy xương chậu do dùng thuốc ng? S?liệu nghiên cứu t?500 đến 900,000 bệnh nhân 65 tuổi tr?lên, đa s?trên 70 tuổi.

Kết qu?bệnh nhân mới s?dụng thuốc ng?thường kèm theo ng?gà gật, lơ mơ ban ngày, chậm phản ứng và giảm kh?năng gi?thăng bằng. T?l?té ngã gẫy xương chậu tăng gần 2,5 lần so với những người không dùng thuốc ng? T?l?này có giảm dần theo thời gian nhưng nguy cơ té ngã gẫy xương chậu vẫn xảy ra. Bệnh nhân dùng thuốc ng?trong thời gian t?15 đến 30 ngày tăng 53 % nguy cơ này. Đối với bệnh nhân dùng thuốc ng?t?30 ngày tr?lên, t?l?này còn tăng thêm 20 % so với người không dùng thuốc ng?

Bs Carter cho biết các bác sĩ điều tr?cần nhận thức nguy cơ té ngã gẫy xương chậu khi kê toa thuốc ng?cho bệnh nhân lớn tuổi. Các phương pháp can thiệp như hướng dẫn tr?liệu, cải thiện môi trường giấc ng?và xem xét s?dụng thuốc hợp lý rất cần thiết đ?giảm nguy cơ gãy xương chậu, đặc biệt khi bắt đầu dùng thuốc ng?

Nếu bác sĩ điều tr?và bệnh nhân liên lạc với nhau và xem việc s?dụng thuốc ng?là quan trọng hàng đầu. Việc lựa chọn tr?liệu giấc ng?không dùng thuốc có th?giúp người bệnh d?ng? như tập luyện nh?trước ng? tránh cafe, hạn ch?bia rượu và các cách thức “v?sinh giấc ngủ?

Bs Matthew Hepinstall, Bv Lenox Hill, New York nghiên cứu hậu qu?của gãy xương chậu lưu ý rằng “loãng xương và mất ng?tồn tại đồng thời với nhau ?bệnh nhân lớn tuổi và ch?định dùng thuốc ng?làm gia tăng nguy cơ té ngã và gẫy xương (nói chung) đặt ra thách thức lâm sàng? đòi hỏi nhiều chi phí và gây ra hậu qu?tiến triển xấu khác.

Bs Hepinstall đồng ý với các tác gi?nghiên cứu nên c?gắng s?dụng các phương pháp không dùng thuốc ng?trước khi kê toa các loại thuốc ng?cho bệnh nhân lớn tuổi.  Nếu phải dùng thuốc ng?thì nên có biện pháp bảo v?phòng ngừa té ngã.

Nghiên cứu này mới được đăng trên Tạp chí Plos One.

Thực t?lâm sàng đây là vấn đ?khá nan giải, đặc biệt đối với bệnh nhân lớn tuổi b?sa sút tâm thần (dementia) thường có triệu chứng ảo giác, hoang tưởng  và thường không kiểm soát được hành vi của mình, v.v?Giấc ng?đương nhiên b?rối loạn, ban ngày ng?ngắn, ban đêm thức và khi dùng thuốc ng?thì đương nhiên có th?có nguy cơ té ngã gẫy v?xương chậu, gãy c?xương đùi, gẫy xương sườn khi c?gắng thức dậy đi lại, ?/p>

Trước hết, theo các nghiên cứu nước ngoài, bệnh nhân sa sút tâm thần có t?l?trầm cảm lo âu khá cao và thường khuyến cáo các bác sĩ không nên b?qua. Trong thực t?thăm khám hàng ngày, nhiều bệnh nhân có những triệu chứng biểu hiện trầm cảm. trong trường hợp này nếu các bác sĩ dùng kết hợp nhóm thuốc chống trầm cảm thích hợp cũng có th?cải thiện giấc ng?

Trường hợp th?hai, nếu bệnh nhân sa sút tâm thần không ng?mà có lăng xăng kết hợp ảo giác hoang tưởng mà dùng thuốc chống loạn thần thì tác hại trên còn tăng gấp nhiều lần. Khi dùng (dù được chọn lọc hay liều thấp), các triệu chứng trên có th?cải thiện nhưng rất d?rơi vào trạng thái lơ mơ, đôi khi lú lẫn không định hướng hay đi lại không vững. Chưa k?các tương tác thuốc điều tr?gây ra nhiều tác dụng ph?hay gây thêm bệnh lý không mong muốn khác (lý do các t?bào thần kinh não đã và đang thoái biến), và nguy cơ té ngã không còn đơn thuần nữa. Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa K?(FDA) không chấp thuận bất c?một loại thuốc chống loạn thần nào trong tr?liệu này.

Đối với bệnh nhân sa sút tâm thần có các triệu chứng ảo giác, hoang tưởng, giảm kh?năng định v?không gian (đang ?đâu) hay thời gian (đang ?thời điểm ban đêm hay buổi chiều, ? rất cần s?chăm sóc chu đáo. Ch?nên s?dụng các loại thuốc chuyên khoa sau khi khám và tái khám bác sĩ chuyên khoa.

Bs Phạm Văn Tr? Bv TT Tp HCM
Tham khảo:  Mary Elizabeth Dallas. Sleeping Pills Boost Danger of Falls, Fractures in Older User. Tuesday, May 2, 2017.
SOURCES: Alan Mensch, M.D., senior vice president of medical affairs, Northwell Health’s Plainview and Syosset Hospitals, N.Y.; Matthew Hepinstall, M.D., orthopaedic surgeon, Lenox Hill Hospital Center for Joint Preservation and Reconstruction, New York City; Cardiff University, news release, April 26, 2017

The post THUỐC NG?TĂNG NGUY CƠ TÉ NGÃ GÃY XƯƠNG ?NGƯỜI GIÀ appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/thuoc-ngu-tang-nguy-co-te-nga-gay-xuong-o-nguoi-gia/feed/ 0
Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/ngheo-kho-va-moi-truong-do-thi-tang-nguy-co-loan-tam-than/ //3xdata.com/ngheo-kho-va-moi-truong-do-thi-tang-nguy-co-loan-tam-than/#respond Mon, 14 Aug 2017 07:15:30 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=1070 Cư dân sống ?đô th?và cộng đồng nghèo kh?có khuynh hướng b?loạn thần (giai đoạn đầu) nhiều hơn những sống ?nông thôn và vùng dân cư giàu có trong cùng một vùng địa lý. Theo  Ts James Kirkbride, ĐH TH London, United Kingdom, các nghiên cứu trước đây cho thấy […]

The post NGHÈO KH?VÀ MÔI TRƯỜNG ĐÔ TH?TĂNG NGUY CƠ LOẠN TÂM THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Cư dân sống ?đô th?và cộng đồng nghèo kh?có khuynh hướng b?loạn thần (giai đoạn đầu) nhiều hơn những sống ?nông thôn và vùng dân cư giàu có trong cùng một vùng địa lý.

Theo  Ts James Kirkbride, ĐH TH London, United Kingdom, các nghiên cứu trước đây cho thấy môi trường nông thôn là một trong các vùng có nhiều nguy cơ cao b?rối loạn tâm thần. Đây là kết qu?các nghiên cứu v?mối liên quan giữa những người sinh ?thành th?và các nguy cơ v?sau. Nhưng hiếm nghiên cứu có hay không các t?l?trên ?dân cư nông thôn.

Kết qu?nghiên cứu của chúng tôi gợi ý rằng t?l?trên theo tầng lớp dân cư theo tuổi (ít tưởi d?có nguy nguy cơ loạn thần), theo giới tính ( t?l?cao ?n? và theo dân tộc (cao ?các dân tộc ít người). Tuy nhiên, đáng chú ý hơn là chúng tôi tìm ra t?l?cư dân nông thôn và các vùng nghèo kh?b?loạn tâm thần nhiều hơn.

Nghiên cứu của Cơ quan dịch t?học xã hội v?loạn thần East Anglia (The Social Epidemiology of Psychoses in East Anglia – SEPEA) tiến hành một nghiên cứu đoàn h?t?nhiên các vùng dân cư hỗn hợp nông thôn và thành th??miền tây nước Anh. Mẫu nghiên cứu gồm tất c?cư dân 16 ?35 tuổi đã trải qua 6 lần can thiệp sớm (Early Intervention In Psychosis ?EIP) vì loạn thần trong khu vực sống trên 3,5 năm. Kết qu?687 bệnh nhân được chẩn đoán loạn tâm thần, trong s?này gần 51 % được chẩn đoán là tâm thần phân liệt.

Tính trung bình, t?l?này tương đương 3/10,000 dân đã trải qua một giai đoạn loạn thần mỗi năm. Và tuổi trung bình là t?22,5 (nam), 23,5 (n?.

So sánh nguy cơ ?các nhóm dân s? t?l?của nhóm cư dân này có khuynh hướng tr?hơn, dân tộc ít người, độc thân, không việc làm và sống trong tình trạng kinh t?thiếu thốn (P<.01).

Điều quan trọng đây là giai đoạn loạn tâm thần đầu tiên trong suốt các giai đoạn nghiên cứu thiếu thốn và mật đ?dân s?cao cũng rõ rệt hơn ?vùng dân cư k?cận so với nguy cơ chung ?các nhóm dân s?

Dân cư đô th?và các công đồng nghèo kh?có khuynh hướng trải qua giai đoạn loạn thần đầu tiên nhiều hơn dân cư vùng nông thôn và những vùng kinh t?khá gi?

Hiểu v?t?l?loạn tâm thần này ?dân cư đô th?và vùng dân cư nghèo kh?rất quan trọng vì có th?lên k?hoạch chăm sóc sức khỏe tâm thần.

Cho đến hiện tại, vẫn còn tương đối ít các nghiên cứu v?sức khỏe tâm thần vùng nông thôn hẻo lánh.

Bs CK II Trần Quốc Hùng.PGĐ.  Bv TT Tp HCM.

Theo: Pam Harrison. Poor, Urban Environments Linked to Higher Psychosis Risk. Medscape Medical News > Psychiatry. October 31, 2016

The post NGHÈO KH?VÀ MÔI TRƯỜNG ĐÔ TH?TĂNG NGUY CƠ LOẠN TÂM THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/ngheo-kho-va-moi-truong-do-thi-tang-nguy-co-loan-tam-than/feed/ 0
Rối loạn TT người lớn khác – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/nguoi-cao-tuoi-can-kiem-soat-tuong-tac-thuoc-the-nao/ //3xdata.com/nguoi-cao-tuoi-can-kiem-soat-tuong-tac-thuoc-the-nao/#respond Mon, 14 Aug 2017 06:55:17 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2426 FDA cảnh báo việc s?dụng nhiều loại thuốc và các chất h?tr?có th?gây ra những tác hại nghiêm trọng. Theo khuyến cáo của FDA Hoa K?các tương tác thuốc nghiêm trọng tiềm ẩn đe dọa người cao tuổi hằng ngày khi phải dùng nhiều loại thuốc và các dược chất […]

The post NGƯỜI CAO TUỔI CẦN KIỂM SOÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TH?NÀO. appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
FDA cảnh báo việc s?dụng nhiều loại thuốc và các chất h?tr?có th?gây ra những tác hại nghiêm trọng.
Theo khuyến cáo của FDA Hoa K?các tương tác thuốc nghiêm trọng tiềm ẩn đe dọa người cao tuổi hằng ngày khi phải dùng nhiều loại thuốc và các dược chất h?tr?

Một thuốc có th?ảnh hưởng đến hiệu qu?tác dụng cũng như  quá trình chuyển hóa của những thuốc khác như khi gan và thận hoạt động không tốt s?ảnh hưởng đến việc chuyển hóa và thải tr?của thuốc.

FDA đưa ra những lời khuyên giúp phòng tránh những tương tác có hại và tác dụng ph?của thuốc:
•  ?Tuân th?hướng dẫn của bác sĩ. Không nên dùng những loại thuốc mà bác sĩ không đ?cập. Tuân th?theo đơn thuốc, không được b?thuốc hoặc điều chỉnh liều dùng, ngay c?khi bạn cảm thấy khỏe hơn hoặc bạn nghĩ rằng thuốc không có tác dụng. Báo cho bác sĩ biết khi triệu chứng tr?nên xấu hoặc xuất hiện tác dụng ph? “Thuốc không th?có tác dụng nếu bạn không dùng chúng, ví d? những thuốc điều tr?các bệnh mãn tính như cao huyết áp hoặc tiểu đường ch?có hiệu qu?khi bạn dùng chúng đều đặn theo ch?dẫn.?br /> •  ?Gi?danh sách thuốc. Ghi ngắn gọn liều lượng, hướng dẫn, đ?tên thuốc chính hãng và tên generic đang dùng mang theo người. Nếu thay đổi phải ghi vào danh sách này. Gửi một bản copy cho bạn hoặc người thân phòng khi phải cấp cứu, đặc biệt khi đi du lịch.
•  ?Tìm hiểu v?kh?năng tương tác và các tác dụng ph? Một s?thuốc ảnh hưởng đến hiệu qu?của những thuốc khác hoặc có những tương tác thuốc nghiêm trọng, ngay c?đối với thuốc không kê đơn, bài thuốc thảo dược, tất nhiên với c?rượu. Vấn đ?quan trọng là đọc hướng dẫn s?dụng và những ch?dẫn của bác sĩ điều tr? Nếu điều tr?với nhiều bác sĩ, phải trao đổi v?tất c?các đơn thuốc đang dùng, thuốc không kê đơn và các chất h?tr?khác. Có th?gặp dược sĩ đ?được giải thích thêm v?nguy cơ tương tác và tác dụng ph?của chúng.
•  ?Thường xuyên cho bác sĩ biết danh sách thuốc, như vậy s?đảm bảo rằng tất c?các thuốc và chất h?tr?bạn đang dùng là đang cần thiết và phù hợp. Cho bác sĩ biết nếu không th?đáp ứng bất c?yêu cầu điều tr?nào. Đôi khi có những lựa chọn khác r?hơn nhưng vẫn hiệu qu? Hãy báo bác sĩ nếu cho rằng thuốc đang s?dụng không hiệu qu?
“Như l?thường trong xã hội, chúng ta dựa vào dược phẩm đ?giúp đạt được sống lâu hơn và chất lượng cuộc sống cao hơn, và  “đ?là thành công tuyệt vời của y học phương Tây?  “Mỗi người nên đặt mục tiêu đạt lợi ích t?việc s?dụng thuốc nhưng phải tôn trọng s?dụng thuốclà một việc nghiêm túc. Đ?nhận được kết qu?tốt nhất, nên thận trọng khi s?dụng thuốc và tuân theo các hướng dẫn s?dụng.
Ds Tăng Th?Bảo Trân. Khoa Dược Bv Tâm thần Tp HCM.

Lược dịch theo How Older People Can Head Off Dangerous Drug Interactions. By Mary Elizabeth Dallas. Saturday, September 24, 2016. HealthDay.
SOURCE: U.S. Food and Drug Administration, news release, Sept. 20, 2016

The post NGƯỜI CAO TUỔI CẦN KIỂM SOÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TH?NÀO. appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/nguoi-cao-tuoi-can-kiem-soat-tuong-tac-thuoc-the-nao/feed/ 0