Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com Thầy Thuốc Tận Tâm Sun, 10 Dec 2023 17:00:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=4.7.5 Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/danh-gia-hieu-qua-dieu-tri-giua-haloperidol-va-risperidone-trong-loan-chat-kich-thich/ //3xdata.com/danh-gia-hieu-qua-dieu-tri-giua-haloperidol-va-risperidone-trong-loan-chat-kich-thich/#respond Mon, 23 Aug 2021 06:07:34 +0000 //3xdata.com/?p=4918 BS.CKII TRẦN TRUNG NGHĨA – B?MÔN TÂM THẦN ĐHYD TÓM TẮT Tổng quan: s?dụng amphetamine và methamphetamine chiếm khoảng 5% dân s?t?15-64t (UNODC, 2014).  Tác dụng 2 loại chất này đến h?TKTW tương t?với bệnh lý loạn thần nội sinh và có chiến lược điều tr?tương t? Nghiên […]

The post ĐÁNH GIÁ HIỆU QU?ĐIỀU TR?GIỮA HALOPERIDOL VÀ RISPERIDONE TRONG LOẠN THẦN DO CHẤT KÍCH THÍCH appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
BS.CKII TRẦN TRUNG NGHĨA – B?MÔN TÂM THẦN ĐHYD

TÓM TẮT

Tổng quan: s?dụng amphetamine và methamphetamine chiếm khoảng 5% dân s?t?15-64t (UNODC, 2014).  Tác dụng 2 loại chất này đến h?TKTW tương t?với bệnh lý loạn thần nội sinh và có chiến lược điều tr?tương t? Nghiên cứu thực hiện tại bệnh nhân nội trú nhằm khảo sát hiệu qu?của haloperidol và risperidone nhằm phục v?điều tr?và tham khảo tính đáp ứng giữa 2 nhóm chống loạn thần điển hình ?không điển hình.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hàng loạt ca, thu thập được 89 ca trong đ?tuổi 18-60, không mắc các bệnh nội ?ngoại khoa hoặc mang thai, có dấu hiệu loạn thần do s?dụng amphetamine ?methamphetamine. Các trường hợp được đánh giá 3 lần bằng thang BPRS và tiêu chuẩn DSM-5 v?tác dụng ph?ngoại tháp mỗi 7 ngày t?lúc nhập viện.

Kết qu?và bàn luận: t?l?nam-n?lần lượt là 85.4% và 14.6% với đ?tuổi trung bình 32.19 ± 7.9. Có khoảng 2/3 trường hợp s?dụng chất kích thích đơn độc (64%), và 1/3 s?dụng kết hợp với opiate, cannabis, MDMA nhưng gần như đều có s?dụng rượu (93.3%) và thuốc lá (100%). Tần s?2 nhóm haloperidol và risperidone lần lượt là 31 và 58 (có kết hợp với diazepam) và các yếu t?dịch t? triệu chứng loạn thần (theo BPRS lần 1) không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). Có 29.2% trường hợp hoàn thành 3 lần đánh giá BPRS và 53.9% xuất viện sớm khi bệnh ổn (ch?đánh giá 2 lần BPRS). Có 15.7% trường hợp mắc phải tác dụng dụng ph?ngoại tháp do thuốc CLT. Điểm BPRS trung bình giảm dần ?3 đợt đánh giá, lần lượt là: 60.69 ± 22.26; 39.8 ± 13.35; 31.45 ± 8.72 (p < 0.05). Điểm trung bình BPRS cũng giảm dần ?3 đợt đánh giá trong từng nhóm haloperidol và risperidone (p < 0.05) S?khác biệt điểm BPRS giữa 2 nhóm haloperidol và risperidone không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05) Điều này cho thấy triệu chứng loạn thần do chất kích thích giảm dần khi điều tr?bằng haloperidol hoặc risperidone và hiệu qu?điều tr?của 2 thuốc tương t?nhau ?mẫu đánh giá. Các triệu chứng dương tính của loạn thần thay đổi có ý nghĩa (p<0.05)

Kết luận: haloperidol và risperidone đều có hiệu qu?điều tr?triệu chứng loạn thần do chất kích thích. Hiệu qu?của haloperidol và risperidone tương t?nhau khi đánh giá bằng BPRS. Cần thiết s?dụng thiết k?và cách chọn mẫu nghiêm khắc hơn đ?khẳng định hiệu qu?của 2 nhóm thuốc này.

 

BÀI VIẾT

Đặt vấn đ?

S?dụng amphetamine và methamphetamine chiếm khoảng 5% dân s?t?15-64 tuổi (UNODC, 2014). Triệu chứng loạn thần do methamphetamine bao gồm: hoang tưởng, ảo giác, hung hăng gây hấn, làm người s?dụng methamphetamine tr?nên nguy hiểm hơn đối với xã hội (7, 12, 13, 16, 18, 21, 22, 27, 35) tương t?với bệnh lý loạn thần nội sinh. Tác động của methamphetamine được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu, ảnh hưởng lên các vùng th?vân, nhân accumbens, nhân đuôi, các đường dẫn truyền dopamine, serotonine tương t?trong loạn thần nguyên phát, là đích nhắm của các thuốc chống loạn thần (1, 2, 3, 4, 9, 10, 11, 21, 26, 29, 36). Chính vì vậy, điều tr?loạn thần do methamphetamine được hướng dẫn với nhiều loại thuốc chống loạn thần, bao gồm c?thuốc chống loạn thần điển hình và không điển hình (8, 13, 16, 27) Nghiên cứu thực hiện tại bệnh nhân nội trú b?loạn thần do s?dụng chất kích thích, nhằm khảo sát hiệu qu?của haloperidol và risperidone nhằm phục v?điều tr?và tham khảo tính đáp ứng với 2 nhóm chống loạn thần điển hình ?không điển hình.

Tổng quan y văn:

Các loại thuốc kích thích chính ?Hoa K?là dextroamphetamine (Dexedrine), methamphetamine (Desoxyn), hỗn hợp dextroamphetamine-amphetamine (Adderall) và hợp chất giống như amphetamine là methylphenidate (Ritalin). Tên đường ph?là đá, pha lê, và tốc đ? Các chất tương t?amphetamine khác là ephedrine, pseudoephedrine và phenylpropanolamine (PPA). Các loại thuốc amphetamine có kh?năng lạm dụng cũng bao gồm phendimetrazine (Preludin), diethylpropion (Teniated), benzphetamine (Didrex), và phentermine (Ionamin) (13). Methamphetamine vẫn là một loại thuốc bất hợp pháp được s?dụng rộng rãi ?M?(2012) với hơn 12 triệu người t?12 tuổi tr?lên (4.7%) đã s?dụng methamphetamine trong cuộc sống của h? 1.2 triệu người (0.4%) đã báo cáo s?dụng methamphetamine trong năm qua. Chất kích thích loại Amphetamine (ATS), trong đó methamphetamine là loại được s?dụng thường xuyên nhất, là nhóm thuốc bất hợp pháp được s?dụng ph?biến th?hai trên toàn th?giới (Văn phòng Liên hợp quốc v?Ma túy và Tội phạm (UNODC), 2012); khoảng 0.7% dân s?toàn cầu (33.8 triệu người) trong đ?tuổi 15-64, được báo cáo s?dụng ATS vào năm 2010 (UNODC, 2013)(13). Theo DSM-5, ước tính t?l?mắc rối loạn s?dụng thuốc kích thích loại amphetamine trong 12 tháng ?Hoa K?là 0.2% ?những người t?12 đến 17 tuổi và 0.2% ?những người t?18 tuổi tr?lên (22).

S?hiện diện của loạn thần do chất gây nghiện có th?được chẩn đoán khi có các triệu chứng sau: (1) s?hiện diện của ảo giác hoặc ảo giác nổi bật; (2) ảo giác hoặc ảo tưởng phát triển trong hoặc ngay sau nhiễm độc hoặc cai một chất hoặc thuốc được biết là gây ra các triệu chứng loạn thần; (3) Các triệu chứng loạn thần không thực s?là một phần của rối loạn tâm thần (như tâm thần phân liệt, rối loạn dạng phân liệt và rối loạn phân liệt cảm xúc) không phải là chất gây ra (như: nếu khởi phát triệu chứng loạn thần vài tháng sau khi nhiễm độc hoặc cai thuốc, sau đó có kh?năng rối loạn tâm thần khác); (4) triệu chứng loạn thần không ch?xảy ra khi mê sảng.

Trong một loạt các nghiên cứu, kết luận rằng s?dụng MA trọn đời có th?chia hai dạng rối loạn tâm thần MA, với một kiểu ph?kéo dài hơn 1 tháng (loại trì hoãn kéo dài) liên quan đến lịch s?s?dụng MA 5 năm tr?lên (8, 30, 31). Sato (26) mô t?hai nhóm ph?v?loạn thần, trong đó có 1 nhóm có các triệu chứng trong thời gian dài hơn, liên quan với việc s?dụng MA mãn tính.

T?l?loạn thần do s?dụng MA thay đổi ?nhiều nghiên cứu. T?l??Trung Quốc là 37.1% (theo Gan H. và cs) trong tổng s?người s?dụng MA. Triệu chứng hoang tưởng và ảo giác là triệu chứng ph?biến nhất trong s?người loạn thần do MA. 83.4% b?ảo giác và ảo giác thính giác là triệu chứng ph?biến nhất (79%), 40.6% b?ảo giác th?giác và 33.6% b?ảo giác xúc giác. Có 92.8% có hoang tưởng, hoang tưởng liên h?48.3%, hoang tưởng b?hại 40.6%, hoang tưởng t?cao 23.4%, hoang tưởng ghen tuông 39.5% và hoang tưởng b?chi phối 36.2%. Còn có các triệu chứng khác: 48.5% tư duy nghèo nàn, 42.5% ngôn ng?vô t?chức, 40.9% th?ơ lãnh đạm, 26.6% có ý định t?t?và 19.8% có hành vi t?t? 81.2% có các đợt triệu chứng loạn thần thoáng qua (thời gian <1 tháng) và 18.8% có các giai đoạn loạn thần dai dẳng (thời gian > 1 tháng) (7, 37). Theo Zarrabi H. và cs, phục hồi t?các triệu chứng loạn thần ?31.6% bệnh nhân nội trú mất hơn một tháng(37). Trong khi đó, theo Trần Th?Hồng Thu, Trần Hữu Bình (28), tiến triển trong điều tr?nội trú của nhóm bệnh nhân này là ổn định sau 14 ngày điều tr? So sánh chi tiết loạn thần giữa nhóm nội sinh và loạn thần do s?dụng methamphetamine được McKetine ghi nhận các hoang tưởng và ảo giác theo dõi trong 3 tháng. T?l?mắc ảo giác và ảo tưởng suốt đời là dưới 30%, ngoại tr?hoang tưởng b?hại đến 62% (McKetin et al., 2017)(19)

Theo hướng dẫn của Kaplan và Sadock, điều tr?đối với rối loạn loạn thần do chất kích thích nên bắt đầu bằng benzodiazepine, valproate, carbamazepine. Không có một loại thuốc nào hiệu qu?giảm bớt triệu chứng. Ch?s?dụng thuốc chống loạn thần khi có triệu chứng loạn thần vì có nguy cơ tác dụng ngược và làm trầm trọng thêm triệu chứng(24). Đây là hướng dẫn khá nan giải với các bác sĩ lâm sàng khi phải thỏa mãn nhu cầu điều tr?nhanh chóng của bệnh nhân, vừa phải đáp ứng yêu cầu giải quyết vấn đ?loạn thần ?cơ quan làm việc. Việc chọn lựa và quyết định loại thuốc nào cho bệnh nhân loạn thần do chất kích thích cũng là cơ hội đ?nghiên cứu và chọn lựa cách thức phù hợp nhất cho bệnh nhân.

S?dụng các loại thuốc chống loạn thần như haloperidol, risperidone, olanzapine, quetiapine, aripiprazol trong điều tr?loạn thần do chất kích thích được nghiên cứu khá nhiều trên th?giới. Hiệu qu?các thuốc được xem xét là tương đồng (Dimy Fluyau)(5, 15) nhưng không hẳn là có hiệu qu?hoàn toàn với loạn thần do chất kích thích, mà còn cần phối hợp ECT(17). S?dụng haloperidol có th?gây ra EPS nghiêm trọng hơn so với các thuốc chống loạn thần không điển hình(15) nhưng cũng có nghiện cứu lại không ghi nhận tình trạng ngoại tháp đáng k?(5)

Có một s?nghiên cứu so sánh giữa haloperidol và olanzapine thì triệu chứng ngoại tháp, tăng trương lực, rối loạn vận động và tiết nước bọt nhiều hơn ?nhóm haloperidol hơn so với olanzapine. Ngoài ra, tình trạng kích động, lo lắng và s?hãi ?nhóm aripiprazole cao hơn so với risperidone, nhóm quetiapine phàn nàn v?an thần nhiều hơn nhóm haloperidol. Riêng nghiên cứu so sánh haloperidol và risperidone lại ít ghi nhận EPS và các tác dụng ph?khác.

Trong khi đó, phân tích meta-analysis của Kishi T và cs lại ghi nhận tình trạng b?tr?của nhóm thuốc chống loạn thần cao hơn so với gi?dược, do không dung nạp thuốc. Tuy nhiên, nghiên cứu của nhóm tác gi?này ch?phân tích được các nghiên cứu loạn thần do cocain và nhóm thuốc chống loạn thần được đánh giá ch?là aripiprazol, risperidone, và olanzapine (14)

Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu hàng loạt ca. Thu nhận tất c?các bệnh nhân trong đ?tuổi 18-60, nhập viện vì loạn thần do s?dụng chất kích thích, không mắc các bệnh nội ngoại khoa, không nhiễm HIV, không mang thai. Đánh giá triệu chứng bằng thang BPRS (Overall & Gorham, 1962) và tiêu chuẩn DSM-5 v?tác dụng ph?ngoại tháp do thuốc chống loạn thần vào ngày nhập viện, ngày th?7 và 14. Phân tích s?liệu bằng SPSS và s?dụng phép kiểm Chi-square, so sánh s?trung bình.

Kết qu?

Thu thập được 89 trường hợp với 76 nam (85.4%) và 13 n?(14.6%). Đ?tuổi trung bình là 32.19 ± 7.9 (nam 32.47 ± 8.01; n?30.54 ± 7.25). Có 64% s?dụng đơn độc chất kích thích, 7.9% kết hơp opiate, 12.4% kết hợp cannabis, 12.4% kết hợp c?opiate và cannabis, 3.4% kết hợp chất khác. Chia làm 2 nhóm: 58 trường hợp s?dụng risperidone, 31 trường hợp s?dụng haloperidol, không có s?khác biệt đ?tuổi, giới, triệu chứng loạn thần giữa 2 nhóm (p > 0.05). Có 29.2% hoàn thành 3 lần đánh giá, 53.9% đánh giá 2 lần. Tác dụng ph?ngoại tháp do thuốc chống loạn thần là 15.7%, không khác biệt giữa 2 nhóm risperidone và haloperidol (p > 0.05)

Điểm BPRS

N

Mean Std. Deviation

Std. Error Mean

Điểm BPRS lần 1

89

60.69 22.262

2.360

Điểm BPRS lần 2

56

39.80 13.349

1.784

Điểm BPRS lần 3

31

31.45 8.721

1.566

Điểm BPRS trung bình

Triệu chứng loạn thần ch?yếu trong mẫu nghiên cứu là: nghi ng? ảo thanh, nội dung tư duy bất thường, không quan tâm đến v?sinh, không hợp tác (?3 điểm). K?đến là các triệu chứng: bận tâm đến cơ th? lo âu, tính thù nghịch, tính t?cao, hành vi k?quái, mất định hướng, tính vô t?chức v?khái niệm, cảm xúc cùn mòn, thu rút cảm xúc, căng thẳng, mất tập trung, tăng vận động (?2 điểm).

Điểm BPRS trung bình giữa 2 nhóm

Điểm từng triệu chứng (theo BPRS) lần 1 giữa 2 nhóm

 

Điểm từng triệu chứng (theo BPRS) lần 2 giữa 2 nhóm

 

Điểm từng triệu chứng (theo BPRS) lần 3 giữa 2 nhóm

Bàn luận:

Triệu chứng nổi bật trong biểu hiện loạn thần do chất kích thích ch?yếu là các triệu chứng: nội dung tư duy bất thường (4.38), ảo giác (4.61), không hợp tác (3.11), nghi ng?(3.46), không quan tâm cơ th?(3.09), hành vi kì quái (2.85), tính thù nghịch (2.94), căng thẳng (2.81). Tất c?các triệu chứng trong thang BPRS giữa 2 nhóm risperidone và haloperidol khi bắt đầu đưa vào nghiên cứu có s?khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh Anova (p>0.05). Các đặc điểm ph?giữa 2 mẫu không có s?khác biệt có ý nghĩa thống kê, cũng như triệu chứng loạn thần khi đưa vào theo dõi cũng không có s?khác biệt, giúp cho việc so sánh hiệu qu?điều tr?giữa 2 nhóm có giá tr?hơn. Kết qu?này cũng khá khác biệt so với báo cáo của Trần Th?Thu Hồng và Trần Hữu Bình: triệu chứng trầm cảm, lo âu được ghi nhận là một trong những triệu chứng nổi bật (28). Điểm của trầm cảm và lo âu của nghiên cứu phía Bắc lần lượt là 1.09 và 4.24 (ngày 0), còn trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm trầm cảm, lo âu lần lượt là 1.97 và 2.26 (28) Điểm s?của triệu chứng ảo thanh, nghi ng?hoang tưởng của nghiên cứu chúng tôi cũng cao hơn hẳn so với nghiên cứu của các tác gi?phía Bắc. Điều này có th?liên quan đến mẫu chọn lựa, tình trạng bệnh lý (giai đoạn ng?độc, giai đoạn cai, hoặc giai đoạn loạn thần).

Xem xét thay đổi trong từng nhóm điều tr? haloperidol và risperidone. Thay đổi điểm BPRS có ý nghĩa v?mặt thống kê (p < 0.01) ?c?2 lần đánh giá sau so với lần trước. Điều này cho thấy triệu chứng giảm đi ?các lần đánh giá BPRS sau khi điều tr?bằng haloperidol và risperidone. S?thay đổi từng triệu chứng trong thang BPRS ch?rõ rệt và có ý nghĩa thống kê giữa lần đánh giá th?1 và th?2 (ngày 0 và ngày 7) (p<0.05) Sau đó, s?thay đổi từng triệu chứng không có ý nghĩa v?mặt thống kê (p>0.05) Các triệu chứng thay đổi trong điều tr?bằng haloperidol ch?yếu là các triệu chứng loạn thần: tính thù nghịch, ảo thanh, nghi ng? nội dung tư duy bất thường, hành vi k?quái, cảm xúc cùn mòn, thu rút cảm xúc, căng thẳng, không hợp tác, kiểu cách và hành vi lặp lại (p<0.05) Nhận xét ch?quan v?s?triệu chứng thay đổi trong 7 ngày đầu tiên của nhóm risperidone, ch?4 triệu chứng có s?thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p>0.05), bao gồm: bận tâm cơ th? cảm giác tội lỗi, ý định t?t? khí sắc tăng; so với nhóm haloperidol thì s?triệu chứng có thay đổi có ý nghĩa thống kê cao hơn. Mặc dù vậy, s?thay đổi từng triệu chứng trong thang BPRS ch?rõ rệt và có ý nghĩa thống kê giữa lần đánh giá th?1 và th?2 (ngày 0 và ngày 7) (p<0.05) tương t?nhóm haloperidol. Sau đó, s?thay đổi từng triệu chứng không có ý nghĩa v?mặt thống kê (p>0.05) Điều này cho thấy các triệu chứng loạn thần đều thay đổi theo hướng giảm khi điều tr?bằng thuốc chống loạn thần. Đây là kết qu?được d?đoán trước khi tất c?các y văn đều ghi nhận các triệu chứng loạn thần do chất kích thích đều đáp ứng với các thuốc chống loạn thần DRA hoặc SDA. Đáp ứng của risperidone với nhóm triệu chứng loạn thần do chất kích thích được Vahid Farnia và cs báo cáo giúp củng c?nhận định v?kết qu?trong nghiên cứu của chúng tôi. Vahid Farnia và cs cho rằng risperidone có hiệu qu?tốt trên triệu chứng dương tính nhiều hơn triệu chứng âm tính (6)

Tuy nhiên, khi so sánh trực tiếp giữa 2 nhóm điều tr? điểm BPRS ?3 lần đánh giá có s?khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Có th?nghĩ đến kết luận rằng hiệu qu?điều tr?giữa 2 nhóm là không khác biệt nhau. Tuy nhiên, vẫn có kh?năng s?liệu t?nhóm bệnh nhân ngưng đánh giá (ngưng điều tr? phối hợp thuốc khác, xuất viện sớm) gây nhiễu đến kết qu?so sánh này. Nhằm hạn ch?gây nhiễu t?kết qu?BPRS của nhóm có thay đổi thuốc, chúng tôi ch?phân tích s?thay đổi triệu chứng thông qua thang BPRS ?nhóm không thay đổi thuốc (26 trường hợp). So sánh từng cặp, vẫn có s?thay đổi điểm BPRS trong 3 lần đánh giá có ý nghĩa thống kê (p < 0.0001). S?thay đổi điểm BPRS cho thấy haloperidol đều có hiệu qu?điều tr?mà không cần phối hợp với thuốc khác. So sánh giữa 2 nhóm điều tr? điểm BPRS ?mỗi đợt đánh giá có s?khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05) Điều này nói lên hiệu qu?điều tr?tổng th?của haloperidol và risperidone lên triệu chứng loạn thần do chất kích thích không có s?khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Kết luận:

Nghiên cứu thu nhận 89 trường hợp loạn thần do s?dụng chất kích thích được chia thành 2 nhóm điều tr? haloperidol và risperidone. Việc phân chia nhóm không đồng đều nhưng không khác biệt v?một s?đặc điểm quan trọng của mẫu như: tuổi, giới tính, triệu chứng loạn thần.

Các triệu chứng loạn thần ghi nhận trong mẫu ch?yếu là các triệu chứng dương tính như trong tâm thần phân liệt. Các triệu chứng khí sắc như trầm cảm, lo âu, ?đều có điểm giá tr?thấp. Các triệu chứng giảm đáng k?sau 7 ngày điều tr?nhưng sau đó ít có s?thay đổi hơn. Trong đó, triệu chứng dương tính cũng thay đổi nhanh chóng và giảm đều trong c?3 đợt đánh giá. Hiệu qu?điều tr?thông qua đánh giá bằng thang BPRS cho thấy haloperidol và risperidone là tương đương nhau. Tác dụng ph?ngoại tháp không có s?khác biệt giữa 2 thuốc và cũng không cao hơn so với y văn.

Kết qu?này cho thấy kh?năng tương đương của haloperidol và risperidone trong điều tr?loạn thần do chất kích thích nhưng chưa thuyết phục hoàn toàn do thiết k?nghiên cứu yếu và việc chọn mẫu chưa hoàn thiện. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu th?nghiệm ngẫu nhiên nhằm so sánh hiệu qu?điều tr?của haloperidol và risperidone nhằm có một kết qu?thuyết phục hơn là cần thiết.

Tài liệu tham khảo:

  1. Alexander, P. D., Gicas, K. M., Cheng, A., Lang, D. J., Procyshyn, R. M., Vertinsky, A. T., Barr, A. M. A comparison of regional brain volumes and white matter connectivity in subjects with stimulant induced psychosis versus schizophrenia. Psychopharmacology. 2019 Jun 22. doi: 10.1007/s00213-019- 05298-w
  2. Bosc PJPeng LKivell BM. Proteomics Analysis of Dorsal Striatum Reveals Changes in Synaptosomal Proteins following Methamphetamine Self-Administration in Rats. PLoS One. 2015 Oct 20; 10(10): e0139829. doi:10.1371/journal.pone.0139829.
  3. Callaghan, R. C., Cunningham, J. K., Sykes, J., & Kish, S. J. Increased risk of Parkinson’s disease in individuals hospitalized with conditions related to the use of methamphetamine or other amphetamine-type drugs. Drug and Alcohol Dependence, 2012, 120(1-3), 35?0, doi:10.1016/j.drugalcdep.2011.06.013 
  4. Chen, C., Hsu, F.-C., Li, C.-W., & Huang, M.-C. (2019). Structural, Functional, and Neurochemical Neuroimaging of Methamphetamine-Associated Psychosis: A Systematic Review. Psychiatry Research: Neuroimaging. doi:10.1016/j.pscychresns.2019.06.002 
  5. Dimy Fluyau, Paroma Mitra, Kervens Lorthe. Antipsychotics for Amphetamine Psychosis. A Systematic Review, Psychiatry 10:740, Oct 2019. doi: 10.3389/fpsyt.2019.00740
  6. Farnia, V., Shakeri, J., Tatari, F., Juibari, T. A., Yazdchi, K., Bajoghli, H., et al. Randomized controlled trial of aripiprazole versus risperidone for the treatment of amphetamine-induced psychosis. The American Journal of Drug and Alcohol Abuse, 2013, 40(1), 10?5. doi:10.3109/00952990.2013.861843 
  7. Gan, H., Zhao, Y., Jiang, H., Zhu, Y., Chen, T., Tan, H., Zhao, M. (2018). A Research of Methamphetamine Induced Psychosis in 1,430 Individuals With Methamphetamine Use Disorder: Clinical Features and Possible Risk Factors. Frontiers in Psychiatry, 2018 Nov 6;9:551
  8. Glasner-Edwards SMooney LJ. Methamphetamine psychosis: epidemiology and management. CNS Drugs.2014 Dec;28(12):1115-26. doi: 10.1007/s40263-014-0209-8.
  9. Howes OD, Kapur S. The dopamine hypothesis of schizophrenia: version III, the final common pathway. Schizophr Bull.2009 May; 35(3): 549-62. doi: 10.1093/schbul/sbp006. Epub 2009 Mar 26.
  10. Jiao, D., liu, Y., Li, X., liu, J., Zhao, M., 2015. The role of the GABA system in amphetamine-type stimulant use disorders. Frontiers in Cellular Neuroscience 9, 162, doi: 10.3389/fncel.2015.00162. eCollection 2015.
  11. Julia M. Lappin & Grant E. Sara. Psychostimulant use and the brain, Clinical issues: substance use disorders and the body, Society for the Study of Addiction, 2019., doi:10.1111/add.14708
  12. Kalayasiri RKraijak KMutirangura AMaes M. Paranoid schizophrenia and methamphetamine-induced paranoia are both characterized by a similar LINE-1 partial methylation profile, which is more pronounced in paranoid schizophrenia. Schizophr Res.2019 Jun;208:221-227. doi: 10.1016/j.schres.2019.02.015. Epub 2019 Feb 27.
  13. Kelly E. Courtney and Lara A. Ray. Methamphetamine: An Update on Epidemiology, Pharmacology, Clinical Phenomenology, and Treatment Literature, Drug Alcohol Depend. 2014 October 1; 0: 11?1.
  14. Kishi, T., Matsuda, Y., Iwata, N., & Correll, C. U. Antipsychotics for Cocaine or Psychostimulant Dependence. The Journal of Clinical Psychiatry, 2013, 74(12), e1169–e1180. doi:10.4088/jcp.13r08525 
  15. Leelahanaj T, Kongsakon R, Netrakom P. A 4-week, double-blind comparison of olanzapine with haloperidol in the treatment of amphetamine psychosis. J Med Assoc Thai. 2005 Nov;88 Suppl 3: S43-52.
  16. Ma JLi XDWang TYLi SXMeng SQBlow FCIlgen MDegenhardt LLappin JWu PShi JBao YPLu L. Relationship between the duration of methamphetamine use and psychotic symptoms: A two-year prospective cohort study, Drug Alcohol Depend.2018 Jun 1;187:363-369. doi:10.1016/j.drugalcdep.2018.03.023. Epub 2018 Apr 22.
  17. Mansour Khoramizadeh, Mohammad Effatpanah, Alireza Mostaghimi, Mehdi Rezaei, Alireza Mahjoub, Sara Shishehgar. Treatment of amphetamine abuse/use disorder: a systematic review of a recent health concern. DARU Journal of Pharmaceutical Sciences, Publish online, 21 June 2019. Doi: 10.1007/s40199-019-00282-3
  18. McKetin RVoce ABurns RShanahan M. Health-related quality of life among people who use methamphetamine. Drug Alcohol Rev.2019 Jul;38(5):503-509. doi: 10.1111/dar.12934. Epub 2019 May 30.
  19. McKetin R., Baker AL, Dawe S, Voce AI, Lubman DI. Differences in the symptom profile of methamphetamine-related psychosis and primary psychotic disorders, Psychiatry Res.2017 May;251:349-354. doi: 10.1016/j.psychres.2017.02.028. Epub 2017 Feb 13
  20. Miho Tada, Kiyoharu Shirakawa, Nobuya Matsuoka, Seitaro Mutoh. Combined treatment of quetiapine with haloperidol in animal models of antipsychotic effect and extrapyramidal side effects: comparison with risperidone and chlorpromazine, Psychopharmacology (2004) 176: 94?00. Doi: 10.1007/s00213-004-1866-y
  21. Murray RMPaparelli AMorrison PDMarconi ADi Forti M. What can we learn about schizophrenia from studying the human model, drug-induced psychosis? Am J Med Genet B Neuropsychiatr Genet.2013 Oct;162B(7):661-70. doi: 10.1002/ajmg.b.32177.
  22. O’Brien C.P., CrowleyJ. and al. Chapter: Substance-Related and Addictive Disorder. In: Diagnostic and statistical manual of mental disorders, 5th edition, DSM-5, American Psychiatric Association, 2013, p481-590
  23. Rita C. Carvalho, Daniela F. Fukushiro, Daniel C. Helfer, Donato Callegaro-Filho, Thaís F. Trombin, Lineane H. F. Zanlorenci, Leandro Sanday, Regina H. Silva, Roberto Frussa-Filho. Long-term haloperidol treatment (but not risperidone) enhances addiction-related behaviors in mice: role of dopamine D2 receptors. Journal compilation 2009, Society for the Study of Addiction Addiction Biology, 14, 283?93.
  24. Sadock B.J., Sadock V.A., Ruiz P. Chapter 20.5 Hallucinogen-Related Disorders. In: Kaplan & Sadock’s Synopsis of Psychiatry, Behavioral Sciences/Clinical Psychiatry 11th edition, p2209-2241
  25. Samiei M et al. Methamphetamine-Associated Psychosis and Treatment With Haloperidol and Risperidone: A Pilot Study, Iran J Psychiatry Behav Sci.2016 Sep 4;10(3):e7988. eCollection 2016 Sep.
  26. Sato M. Acute exacerbation of methamphetamine psychosis and lasting dopaminergic supersensitivity: a clinical survey. Psychopharmacol Bull. 1986;22(3):751?.
  27. Su MFLiu MXLi JQLappin JMLi SXWu PLiu ZMShi JLu LBao Y. Epidemiological Characteristics and Risk Factors of Methamphetamine Associated Psychotic Symptoms, Front Psychiatry.2018 Oct 12;9:489. doi: 10.3389/fpsyt.2018.00489. eCollection 2018.
  28. Theo Hatzipetros, Jamie G. Raudensky, Jean-Jacques Soghomonian, and Bryan K. Yamamoto. Haloperidol Treatment after High-Dose Methamphetamine Administration Is Excitotoxic to GABA Cells in the Substantia Nigra Pars Reticulata. The Journal of Neuroscience, May 30, 2007, 27(22):5895?902.
  29. Trần Th?Hồng Thu, Trần Hữu Bình. Đánh giá kết qu?điều tr?các rối loạn tâm thần ?những người s?dụng chất dạng Amphetamine tại Viện Sức Khỏe Tâm Thần, Y học thực hành (876) N7/2013, 143-147
  30. Tomohisa Mori, Yoshiyuki Iwase, Asami Murata, Noriyuki Iwata, Tsutomu Suzuki. Brain site- and transmitter-dependent actions of methamphetamine, morphine and antipsychotics. Behavioural Brain Research 306 (2016) 64?0
  31. Wada K, Fukui S. Relationship between years of methamphetamine use and symptoms of methamphetamine psychosis. Jpn J, Alcohol Stud Drug Depend. 1990;25(3):143?8.
  32. Wada K, Fukui S. Residual symptoms in methamphetamine psychosis. J Mental Health. 1991;37:161?
  33. Wang G et al. Aripiprazole and risperidone for treatment of methamphetamineassociated psychosis in Chinese patients, J Subst Abuse Treat. 2016 March; 62: 84?8. doi:10.1016/j.jsat.2015.11.009.
  34. Wang, G., Ma, L., Liu, X., Yang, X., Zhang, S., Yang, Y., ?Hao, W. (2019). Paliperidone Extended-Release Tablets for the Treatment of Methamphetamine Use Disorder in Chinese Patients After Acute Treatment: A Randomized, Double-Blind, Placebo-Controlled Exploratory Study. Frontiers in Psychiatry, 10. doi:10.3389/fpsyt.2019.00656 
  35. Viroj Verachai & al. Treatment of methamphetamine-induced psychosis: a double-blind randomized controlled trial comparing haloperidol and quetiapine. Psychopharmacology, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, publish online 18 February 2014. DOI 10.1007/s00213-014-3485-6
  36. Yang, M., Yang, C., Liu, T., & London, E. D. (2019). Methamphetamine-associated psychosis: links to drug use characteristics and similarity to primary psychosis. International Journal of Psychiatry in Clinical Practice, 1?. doi:10.1080/13651501.2019.1676451
  37. Yu, S., Zhu, L., Shen, Q., Bai, X., Di, X., 2015. Recent Advances in Methamphetamine Neurotoxicity Mechanisms and Its Molecular Pathophysiology. Behavioural Neurology 2015, 103969, doi: 1155/2015/103969
  38. Zarrabi et al. Clinical features, course and treatment of methamphetamine-induced psychosis in psychiatric inpatients. BMC Psychiatry (2016) 16:44.

The post ĐÁNH GIÁ HIỆU QU?ĐIỀU TR?GIỮA HALOPERIDOL VÀ RISPERIDONE TRONG LOẠN THẦN DO CHẤT KÍCH THÍCH appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/danh-gia-hieu-qua-dieu-tri-giua-haloperidol-va-risperidone-trong-loan-chat-kich-thich/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/suc-khoe-tam-va-nhung-ung-dung-truyen-thong-ky-thuat-lam-nao-de-tham-gia-vao-su-doi-moi/ //3xdata.com/suc-khoe-tam-va-nhung-ung-dung-truyen-thong-ky-thuat-lam-nao-de-tham-gia-vao-su-doi-moi/#respond Tue, 09 Jul 2019 00:00:53 +0000 //3xdata.com/?p=4227 Giới thiệu:  Con người phát minh ra k?thuật s?và k?thuật s?làm thay đổi con người, trong đó có những kh?năng phát hiện ra những thay đổi cảm xúc, t?đó dẫn đến thay đổi hoạt động tâm thần của con người và kh?năng kiểm soát hành vi trong trong […]

The post SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ NHỮNG ỨNG DỤNG TRUYỀN THÔNG K?THUẬT S? LÀM TH?NÀO Đ?THAM GIA VÀO S?ĐỔI MỚI appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Giới thiệu: 

Con người phát minh ra k?thuật s?và k?thuật s?làm thay đổi con người, trong đó có những kh?năng phát hiện ra những thay đổi cảm xúc, t?đó dẫn đến thay đổi hoạt động tâm thần của con người và kh?năng kiểm soát hành vi trong trong khuôn kh?xã hội nhất định. Chúng tôi giới thiệu bài dịch này v?những hiệu năng tích cực và tiêu cực của các thiết b?thông tin k?thuật s?trong các nghiên cứu chuyên sâu.Rất mong bạn đọc hướng v?tương lai, nhưng trước hết là tìm hiểu chuyên ngành tâm thần t?những nguồn thông tin của các cơ quan t?chức có uy tín.(Ban Biên tập). 

Sức khỏe tâm thần (SKTT) s?là một ch?đ?ph?biến tại Hội ngh?thường niên của Hiệp hội Tâm thần Hoa K?(APA) năm nay. Hơn một chục phiên tập trung vào các công ngh?mới, t?ứng dụng đện thoại thông minh (ĐTTM) đến phân tích giọng nói, thực t?ảo đến phương tiện truyền thông xã hội. Mặc dù không th?tham d?tất c?các phiên, chúng tôi đã phỏng vấn những người thuyết trình t?một phiên chia s?một s?nhận xét và suy nghĩ sâu sắc với các độc gi?của Thời báo Tâm thần. Phiên họp của h?được mang tên “Hồi sinh tâm thần thông qua việc tham gia vào s?đổi mới đ?tăng đường vào và s?cho vào chăm sóc.?/p>

Trong bài viết đầu tiên của loạt bài hai phần này, những người thuyết trình thảo luận v?việc s?dụng phương tiện truyền thông xã hội (TTXH) cho thanh niên, và tuyên b?v?quyền riêng tư và hiệu qu?của ứng dụng mà các bác sĩ lâm sàng và người bệnh phải đánh giá hàng ngày. Các ch?đ?s?được đ?cập trong Phần 2 là phân tích giọng nói đ?phát hiện và theo dõi khí sắc, và d?liệu th?động dựa trên mạng  và ĐTTM như một ch?dấu sinh học s?cho các rối loạn sức khỏe tâm thần.

Ts Bridianne O’Dea phát biểu “TTXH có ảnh hưởng đến SKTT ?thanh niên không?

Phương tiện TTXH đã tr?nên ph?biến trong giới tr? với tới 85% những người t?12 đến 17 tuổi s?dụng một hoặc nhiều nền tảng. YouTube, Instagram, Snapchat và Facebook là những nền tảng TTXH ph?biến nhất ?thanh thiếu niên phương Tây. Khi những người tr?tuổi đã nhanh chóng thích nghi với việc chia s?cuộc sống của h?trực tuyến, cha m?ngày càng quan tâm đến việc s?dụng có vấn đ? Thanh thiếu niên cho biết phương tiện TTXH có tác động tích cực đến cuộc sống của h?hướng v?kh?năng kết nối và gi?liên lạc với người khác, đ?cung cấp giải trí và đ?d?dàng tìm kiếm tin tức và thông tin. Tuy nhiên, nhiều thanh thiếu niên thừa nhận lo ngại v?bắt nạt, tổn hại mối quan h? bản chất không thực t?của việc chia s?trực tuyến và lãng phí thời gian. Những lo ngại này được lặp lại bởi các bậc cha m?cho biết h?quan tâm đến việc s?dụng công ngh?con của h?nhiều hơn là thuốc và rượu.

Trong khi nhiều nghiên cứu đã xem xét mối liên h?giữa kết qu?SKTT và s?dụng phương tiện truyền thông xã hội, tiếp theo bởi các tổng quan h?thống và phân tích khối, kết qu?vẫn không thuyết phục. Hầu hết các nghiên cứu là cắt ngang, ch?có hiệu ứng nh?được tìm thấy. Mặc dù có mối liên h?nhân qu?không rõ ràng giữa phương tiện TTXH và SKTT kém, các bác sĩ lâm sàng và cha m?đã thấy cần phải giải quyết vấn đ?s?dụng có vấn đ?trong giới tr? Mặc dù không có khung chẩn đoán rõ ràng, các bác sĩ lâm sàng được khuyến khích kiểm tra các lĩnh vực s?dụng quá mức, các triệu chứng cai, dung nạp và tác động tiêu cực. Xác định bất k?bệnh tâm thần tiềm ẩn là chìa khóa. Một loạt các biện pháp t?báo cáo đã được phát triển đ?h?tr?việc đo lường s?dụng công ngh?và Internet có vấn đ?

Mặc dù không có phương pháp điều tr?tiêu chuẩn vàng nào tồn tại, liệu pháp nhận thức hành vi thích nghi với việc s?dụng Internet đã cho thấy có hứa hẹn ?người lớn. Nhất là, các bác sĩ lâm sàng và cha m?được khuyến khích thực hiện các chiến lược bao gồm sửa đổi hành vi (tức là thời gian không sàng lọc), tái cấu trúc nhận thức ( tức là, thách thức những suy nghĩ tiêu cực liên quan đến việc s?dụng) và giảm tác hại đ?giải quyết các bệnh đồng mắc. Cha m?được khuyến khích thúc đẩy s?t?điều chỉnh và t?ch? mô hình hóa các hành vi mà h?muốn thấy ?con cái và tạo thời gian thường xuyên cho các cuộc thảo luận cởi m?và trung thực v?các hoạt động trực tuyến với con cái. Tìm hiểu thêm tại: //research.unsw.edu.au/people/dr-ịtianne-odea

Bs Mark Larsen phát biểu “đ?có phải là ứng dụng SKTT an toàn và hiệu qu?không??/b>

Hơn 10.000 ứng dụng SKTT có th?có sẵn đ?tải xuống ngay lập tức ngày hôm nay, nhưng chúng ta biết gì v?s?an toàn và hiệu qu?của chúng? Trong một nghiên cứu gần đây, chúng tôi đã chặn lưu lượng truy cập t?các ứng dụng ĐTTM cho SKTT và thấy rằng hơn 50% đang gửi d?liệu đến các điểm đến không được công khai trong chính sách bảo mật. V?bản chất, một ứng dụng có th?hứa s?không gửi hoặc chia s?d?liệu- nhưng có v?như đa s?không gi?lời. Điều này không có nghĩa là chúng ta không nên s?dụng các ứng dụng SKTT mà nên thận trọng hơn, đặc biệt nếu ứng dụng đến t?một nguồn hoặc nhà phát triển mà bạn không nhận diện được và tin tưởng.

Nhiều ứng dụng đang đưa ra tuyên b?trên cửa hàng ứng dụng cho thấy hiệu qu?của ứng dụng như th?nào. Chúng tôi đã khám phá tính xác thực của những tuyên b?này bằng cách so sánh những gì ứng dụng đang nói với người tiêu dùng và những gì đã được nghiên cứu và công b?trong các tài liệu đánh giá ngang hàng. Chúng tôi thấy rằng trong khi nhiều ứng dụng đưa ra yêu cầu, ít hơn 2% có th?sao lưu các khiếu nại đó với chứng c?thực t?có dùng ứng dụng của h? Một điểm cần lưu ý là nhiều ứng dụng nói rằng chúng được thiết k?với hành vi nhận thức tr?liệu (CBT) dựa trên chứng c?nhưng không cho thấy rõ ràng chứng c?đó, xuất phát t?tương tác trực diện, dịch trực tiếp vào ứng dụng trong câu hỏi.

Bài học mang đi là có những ứng dụng hay ngoài kia, nhưng nếu bạn dựa vào cơ hội, bạn có th?không tìm thấy ứng dụng tuyệt vời nào. Một công c?hữu ích đ?xem xét có tính đến những lo ngại này v?quyền riêng tư và chứng c?là mô hình đánh giá ứng dụng APA, bạn có th?truy cập tại đây: //www.psychiatry.org/psychiatrists/practice/mental-health-apps/app-evaluation-model. Đ?tìm hiểu thêm v?công trình của Ts Mark Larsen, vui lòng truy cập //research.unsw.edu.au/people/dr-mark-larsen

Gs Julien Epps phát biểu “chúng ta có th?chẩn đoán bệnh tâm thần bằng cách s?dụng d?liệu giọng nói được thu thập t?điện thoại không?”?/b>


S?tạo lời nói không ch?là s?phối hợp phức tạp nhất của hoạt động thần kinh cơ trong toàn b?cơ th? mà còn nhạy cảm với một s?lớn các yếu t?ảnh hưởng, bao gồm chức năng nhận thức, trạng thái cảm xúc, chức năng vận động, mệt mỏi và bối cảnh xã hội. Lời nói cũng có th?được thu thập một cách thuận tiện không xâm lấn và không xâm nhập với chi phí thấp thông qua ĐTTM và đã thu hút s?chú ý nghiên cứu như một tín hiệu hành vi là biểu hiện của nhiều rối loạn tâm thần.

Lời nói bao gồm hai thành phần chính: ng?nghĩa là cái được nói, và âm thanh là nó được nói th?nào. Đến nay, hầu hết các nghiên cứu đã tập trung vào các phương pháp tiếp cận âm thanh. Ví d? những hiểu biết sâu v?lời nói trầm cảm bao gồm giảm s?biến đổi ần điệu, tính thay đổi ph? khoảng trống âm và tốc đ?nói, và gia tăng trong thời lượng âm nói và điều hòa cơ. Tuy nhiên, ngay c?các đặc điểm đơn giản như thời gian lời nói của điện thoại được phát hiện bởi ĐTTM qua một giai đoạn c?định, như là một ủy quyền cho tương tác xã hội, đã được chứng minh là biểu hiện của mức đ?trầm cảm.

Các h?thống đánh giá dựa trên lời nói t?động có kh?năng được áp dụng đ?sàng lọc dân s?nói chung hoặc theo dõi trạng thái tâm thần ?một cá nhân (ví d? đáp ứng với điều tr?, thay vì chẩn đoán. Do s?phong phú của thông tin được truyền tải bằng lời nói, nó chứa nhiều dạng biến đổi không mong muốn: do nhận dạng người nói, nội dung nói và các yếu t?khác không liên quan đến rối loạn. Giảm thiểu các nguồn thay đổi này là một lĩnh vực nghiên cứu tích cực.

Nhiều phương pháp trích xuất đặc điểm lời nói có th?chạy trong một phần nh?thời gian thực trên b?x?lý ĐTTM hoặc các đặc điểm được trích xuất có th?được gửi hiệu qu?qua mạng đến máy ch?đ?x?lý. Tương t? nhiều phương pháp học máy là kh?thi v?mặt tính toán cho các nền tảng điện thoại thông minh. ĐTTM cung cấp một cơ hội độc nhất với hoặc lời nói bộc l?(thông qua ứng dụng) hoặc x?lý lời nói một cách th?động trong quá trình s?dụng hàng ngày. Các phương pháp suy luận bao gồm âm bền vững, lời nói đọc, kích thích diadochokinetic (công c?lượng giá bệnh lý ng?nói), phỏng vấn, phỏng vấn người ảo và cảm ứng khí sắc. Tuy nhiên, các nhiệm v?được kiểm soát đối với cảm xúc, n?lực phát âm và đ?phức tạp ng?nghĩa đã được chứng minh là giúp phân biệt các rối loạn hiệu qu?hơn dựa trên lời nói.

Cơ hội rất nhiều, bao gồm kh?năng đánh giá chi phí tối thiểu thường xuyên, phân tích phạm vi cá nhân theo chiều dọc và tích hợp với các can thiệp dựa trên ĐTTM hoặc tr?liệu t?động (ví d? liệu pháp nhịp điệu xã hội). ĐTTM cũng cung cấp cơ hội đ?tạo nguồn cơ s?d?liệu rất lớn và do đó phát triển một cơ s?bằng chứng mạnh m?hơn. Đ?biết thêm thông tin, xin vui lòng liên h?với [email protected].

Abhishek Pratap phát biểu “d?liệu k?thuật s?có th?t?ĐTTM và tìm kiếm trên mạng trực tuyến đ?ch?ra các dấu hiệu sớm của các vấn đ?SKTT nghiêm trọng, bao gồm t?t?được không??/b>

Việc áp dụng quy mô lớn ĐTTM và công c?tìm kiếm trực tuyến (> 5 t?truy vấn mỗi ngày) mang đến cơ hội duy nhất cho các nhà nghiên cứu tham gia, đánh giá và giám sát các trạng thái xã hội, cảm xúc và hành vi ?cấp đ?dân s? trong thời gian thực, với giới hạn gánh nặng người dùng, và với chi phí thấp. Ước tính cho thấy người lớn ?M?đang dành hơn 150 phút cho điện thoại của h?hàng ngày, với hơn 2500 lần chạm màn hình trung bình. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho việc s?dụng d?liệu s?dụng ĐTTM tốc đ?cao, dung lượng lớn (cảm biến th?động) đ?đánh giá các rối loạn khí sắc ?cấp đ?dân s?và ?cấp đ?cá nhân (N-of-1).

Các dòng d?liệu th?động liên tục (ví d? GPS) có th?cung cấp các phương tiện đ?đánh giá, bối cảnh hóa và kích hoạt các đánh giá khảo sát dựa trên nhu cầu một cách khách quan mà không yêu cầu người dùng chia s?d?liệu v?trí nhạy cảm. Đường ống phân tích bối cảnh không gian địa lý (gSCAP) là một n?lực gần đây đang th?nghiệm các cách đ?x?lý và tạo các đặc điểm theo ng?cảnh không gian địa lý (ví d? tham quan công viên, uống cà phê, dành thời gian ?nhà) trên thiết b?người dùng mà không biết v?trí chính xác.

Hành vi tìm kiếm thông tin trực tuyến (tìm kiếm trên mạng) là một nguồn d?liệu được thu thập th?động phong phú khác có kh?năng phát hiện ra hành vi liên quan đến sức khỏe dựa trên mức đ?gần gũi và loại thông tin mà người dùng tìm kiếm. Trong một nghiên cứu thí điểm đang diễn ra như một phần của Nghiên cứu tập trung sau chăm sóc (AFS) tại Đại học Washington, Seattle, d?liệu tìm kiếm với nhãn xác thực (trước mưu toan t?t? cho thấy các xu hướng khác biệt trước và sau một s?kiện mưu toan t?t?được xác nhận. Điều này có th?mang đến một cơ hội tuyệt vời đ?hiểu các yếu t?rủi ro gần nhất đối với những người trưởng thành đang đau kh?trầm trọng hoặc nghĩ đến việc t?t?và có kh?năng cung cấp một cơ hội can thiệp sớm. Bạn có th?tìm thêm công việc của Abhishek Pratap tại: //scholar.google.com/citations?user=qt2AE_4AAAAJ&hl=en

 

Bs Torous là GĐ Tâm thần s? Khoa Tâm thần tại Trung tâm Y t?Beth Israel Deaconess, Boston; Tổng biên tập SKTT JMIR; Biên tập viên mạng của JAMA Psychiatry; và Biên tập viên Tâm thần s?cho Thời báo Tâm thần.  Twitter: @JohnTiousMD. 

Ts Epps là Gs v?X?lý tín hiệu và Phó hiệu trưởng (Giáo dục), Trường K?thuật Điện và Viễn thông, tại UNSW Sydney (Đại học New South Wales) tại Úc. 

Abhishek Pratap là nhà khoa học chính, Sức khỏe s? tại Sage Bionetworks ?Seattle, WA.

 

Bs Lê Hiếu. Phó Trưởng khoa Nội trú Bv TT Tp HCM

John Torous, MD, MBI; Bridianne O’Dea, PhD; Mark Larsen, PhD. June 3, 2019.Digital Mental Health: How to Engage With Innovation.

The post SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ NHỮNG ỨNG DỤNG TRUYỀN THÔNG K?THUẬT S? LÀM TH?NÀO Đ?THAM GIA VÀO S?ĐỔI MỚI appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/suc-khoe-tam-va-nhung-ung-dung-truyen-thong-ky-thuat-lam-nao-de-tham-gia-vao-su-doi-moi/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/phan-tich-cac-nghien-cuu-ve-dieu-tri-lo-au-lan-toa/ //3xdata.com/phan-tich-cac-nghien-cuu-ve-dieu-tri-lo-au-lan-toa/#respond Tue, 07 May 2019 00:00:13 +0000 //3xdata.com/?p=4239 Một vài nhìn nhận chung  Rối loạn lo âu lan tỏa là một trong các th?chẩn đoán của các rối loạn lo âu và được xem như tình trạng lo âu nặng sau khi không được tr?liệu hiệu qu? Thường xuất hiện từng cơn sau thời gian ng?chập chờn, lo lắng mệt […]

The post PHÂN TÍCH CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TR?LO ÂU LAN TỎA appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Một vài nhìn nhận chung 

Rối loạn lo âu lan tỏa là một trong các th?chẩn đoán của các rối loạn lo âu và được xem như tình trạng lo âu nặng sau khi không được tr?liệu hiệu qu? Thường xuất hiện từng cơn sau thời gian ng?chập chờn, lo lắng mệt mỏi, ăn không ngon, tập trung kém, v.v?Cảm giác t?nhiên giật mình s?vô c? tim đập mạnh, nhức đầu, hơi th?ngắn, đo huyết áp tối đa tăng, cảm giác nguy hiểm, tìm kiếm người thân, v.v?và yêu cầu đi cấp cứu (có khi nhiều lần), nhưng sau đó mau hết.

Cơn rối loạn lo âu lan tỏa và cơn lo âu hoảng s?“kịch phát?tương đối d?nhận biết đối với bác sĩ chuyên khoa tâm thần. Tuy nhiên người bệnh thường khám chuyên khoa nội thần kinh hoặc đa khoa trước vì các triệu chứng ban đầu như nhức đầu, đau nhức căng thẳng, cảm giác nóng khó chịu vùng thượng v?và khó vô giấc ng? Bệnh nhân thường được chẩn đoán là trầm cảm nặng, và thực t?rối loạn lo âu và rối loạn trầm cảm thường xảy ra cùng lúc.

Rối loạn lo âu lan tỏa là một căn bệnh thường kèm  theo nhiều triệu chứng rối loạn hoạt động chức năng của bệnh nhân. Điều tr?rối loạn lo âu lan tỏa bằng thuốc là lựa chọn hàng đầu của các bác sĩ vì chi phí và thấp và phương pháp  tâm lý tr?liệu (thay đổi tâm lý một cách cưỡng bách), nhưng hiện có rất ít thông tin so sánh v?lựa chọn các loại thuốc chống rối loạn lo âu.

Kết qu?một s?phân tích nghiên cứu

Các tác gi?đã đánh giá một cách h?thống và tổng phân tích ngẫu nhiên mạng lưới nghiên cứu tiến hành trước đó ?bệnh nhân rối loạn lo âu điều tr?ngoại trú của MEDLINE, Web Khoa học, Cochrane Library, Clinical Trials.gov, Chinese national Knowledge Infrastructure (CNKI), D?liệu Wanfang, Drugs@FDA và các công ty dược thương mại. Kết qu?của các nghiên cứu th?nghiệm có kiểm soát gi?dược cũng được phân tích. Các d?liệu dựa trên các nghiên cứu t?1/1/1994 và 1/8/2017, trong đó năm 1992 các nghiên cứu được sàng lọc loại tr? Tổng phân tích này dựa trên 89 th?nghiệm lâm sàng với 25,441 bệnh nhân ngẫu nhiên với 22 loại thuốc chống rối loạn lo âu mà h?s?dụng. Kết qu?một s?loại thuốc như sau:

  • Duloxetine (MD -3.13, 95% CI -43.13- -2.13).
  • Pregabalin (MD -2.79, 95% CI -3.96 – -1.91).
  • Venlafaxine (MD -2.96, 95% CI -3.50 – -1.91).
  • Escitalopram (MD -2.45, 95% CI -3.27 – 1.63)

Bốn loại thuốc này hiệu qu?hơn gi?dược và mức đ?hiệu qu?có th?chấp nhận được.

  • Mirtazapine, sertraline, buspirone và agomelatine cũng có hiệu qu?và dung nạp tốt nhưng s?lượng nghiên cứu th?nghiệm và mẫu nghiên cứu còn ít.
  • Quetiapine (MD -3.60, 95 CI -4.83 -2.39) và có hiệu qu?cao theo s?điểm lượng giá thang HAM-A  nhưng dung nạp kém (OR 1.44, 95% CI .16 – 1.80) khi so sánh với gi?được.
  • Tương t? paroxetine và các thuốc nhóm benzodiazepines mang lại hiệu qu?nhưng dung nạp kém so với gi?dược. Nguy cơ đánh giá hiệu qu?thấp và khi hoàn tất tổng phân tích chúng tôi tránh không đưa ra kết qu?thống kê này.

Kết qu?tổng phân tích cho chúng ta nhận định cần lựa chọn điều tr?rối loạn lo âu bằng thuốc và khi khởi đầu điều tr?không mang lại hiệu qu?thì phải thay đổi chiến lược điều tr? Cần lưu ý các lựa chọn thuốc theo kết qu?trên luôn thay đổi theo  từng cá nhân người bệnh. Hiện nay có nhiều loại thuốc hiệu qu?nếu chúng ta chẩn đoán và xếp loại chẩn đoán các rối loạn lo âu sớm và kịp thời có th?tránh các tác dụng ph?do phối hợp thuốc chưa cần thiết.

Trước hết là chẩn đoán và khuyến cáo

Thuật ng?rối loạn lo âu (Anxiety Disorsers) gồm nhiều chẩn đoán khác nhau và t?l?cao hơn các rối loạn trầm cảm (Depressive Disorders), nó cũng gồm nhiều chẩn đoán khác nhau, t?10 – 15% so với 7 – 10%.

Trong các chẩn đoán rối loạn lo âu, các loại ám ảnh chuyên biệt và ám ảnh xã hội gặp nhiều nhất, khoảng 10%. Cơn hoảng loạn và rối loạn lo âu lan tỏa khoảng 2 – 7 % (thực t?thăm khám hàng ngày, hai loại chẩn đoán này gặp nhiều hơn – PVT). Rối loạn lo âu lan tỏa và ám ảnh s?chuyên biệt gặp ?người tr?tuổi hơn.

Trong s?các thuốc hiệu qu?nhanh trong điều tr?rối loạn lo âu lan tỏa là các thuốc tác động trên th?thể?đồng vận GABA, nhưng cần lưu ý kh?năng dung nạp, ph?thuộc và các triệu chứng cai, an thần và các rối loạn nhận thức cũng như hoạt động của h?vận động. T?năm 2011, các thuốc SSRI được nghiên cứu và được xem là lựa chọn hàng đầu, các thuốc SSNI cũng cho thấy có hiệu qu?trong điều tr?rối loạn lo âu lan tỏa. Ngoài ra, pregabalin dùng điều tr?cơn co giật và bệnh đau cơ xương nhưng một nghiên cứu của Châu Âu cho thấy ch?kết qu?t?44 % đến 61 %.

Vai trò của các yếu t?xã hội và văn hóa cộng đồng 

Các biểu hiện của chẩn đoán rối loạn lo âu gồm những đặc điểm khá khác nhau t?các tập hợp dân cư, ngh?nghiệp và lứa tuổi xuất phát t?những hoàn cảnh và mức đ?triệu chứng nặng nhẹ khác nhau tác động đáng k?đến s?lựa chọn thuốc.

Một lưu ý quan trọng là trong thực t?là khi người bệnh cần (hoặc phải) đến khám bác sĩ chuyên khoa tâm thần thường tr?bởi l?tâm thần là một chuyên khoa gồm những căn bệnh phức tạp trong chẩn đoán và trong s?dụng thuốc điều tr?trên nền tảng hoạt động tâm thần thay đổi vô tận trong môi trường sống của con người.

Hầu hết bệnh nhân đến khám thường có các biểu hiện stress t?áp lực công việc hay bất hòa hàng ngày đến các rối loạn lo âu ?các mức đ?và biểu hiện khác nhau, gồm c?trầm cảm và rối loạn giấc ng?v.v… Các triệu chứng thường chồng lấn nhau đòi hỏi bác sĩ phải nhận định tốt nhất có th?đ?ch?định thuốc, đặc biệt đối với các thuốc chống trầm cảm dùng trong điều tr?rối loạn lo âu cần chọn lựa loại thuốc nào và liều lượng thích hợp.

Có tới 90 % rối loạn lo âu thường xảy ra đồng diễn với các rối loạn tâm thần khác, với người có biểu hiện bất thường v?nhân cách và với người đang mang bệnh lý cơ th?khác. Nhiều nhất là các th?loại chẩn đoán của rối loạn lo âu kết hợp với nhau. Rối loạn lo âu thường gặp ?người rối loạn cảm xúc và người s?dụng các chất gây nghiện vì chúng thường khởi phát trước khi các triệu chứng lo lắng và s?sệt khi thiếu thuốc (hay ma túy gây nghiện) xảy ra. Những can thiệp điều tr?sớm và đúng cách có th?phòng ngừa hai trạng thái trên.

Bệnh tim mạch, bệnh lý  hô hấp, đau nửa đầu migraine, bệnh viêm khớp rất d?kích hoạt các th?loại rối loạn lo âu, trong đó đáng k?là th?rối loạn lo âu lan tỏa. Tất nhiên các rối loạn lo âu cũng làm nặng thêm các bệnh nội khoa k?trên. Bệnh nhân cần được đo điện tâm đ?(ECG) và một vài chẩn đoán hình ảnh cần thiết khác bởi l?một s?thuốc như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ng?nhóm « Z » và một s?thuốc chống loạn thần đều có những khuyến cáo không s?dụng nếu liên quan bệnh lý kèm theo.

Hướng điều tr?nào kh?quan nhất ?

Điều tr?các rối loạn lo âu đòi hỏi phải nhìn nhận tổng th? các th?loại chẩn đoán của rối loạn lo âu cũng cần có những can thiệp (ch?định hay chọn lựa thuốc thích hợp và tư vấn các phương pháp tâm lý tr?liệu) c?th? nhưng nhiều trường hợp thuốc men là một lựa chọn tốt. Đ?có kết qu?tốt, nhân viên y t?cần tham khảo thêm v?Psychopharmacology, v?các dạng thức văn hóa xã hội (Cultural Formation) và v?các đối tượng bệnh nhân đặc biệt như người cao tuổi. Các thông tin truyền thông được người bệnh mô t?và là lý do đến khám là một xu hướng tích cực. Ngược lại, nhiều bệnh nhân rất lo lắng v?nguồn gốc các thông tin này dẫn đến tình trạng khi được dùng hoặc t?dùng thuốc không những không mang lại hiệu qu?mà còn đ?lại các tác dụng ngoại ý do uống thuốc chưa hợp lý.

Thăm khám thực t?các rối loạn lo âu nói chung và đưa ra những tư vấn phù hợp lại vô cùng quan trọng vì mức đ?hiểu biết cũng như quan niệm của từng cá nhân, từng cộng đồng dân cư, học vấn, ngh?nghiệp và tuổi tác rất khác nhau. Nhiều trường hợp bệnh nhân hiểu cặn k?những điều tư vấn có th?giảm nguy cơ nhập viện cấp cứu và tuân th?điều tr?

Bs Phạm Văn Tr?/i>

Tham khảo: 

 

  • April Slee, MS.Irwin Nazareth, MD. Paulina Bondaronek, MS. Yifeng Liu, MS. Zhihang Cheng, MBBS. Prof Nick Freemantle, PhD. Pharmacological treatments for generalised anxiety disorder: a systematic review and network meta-analysis. Published: January 31, 2019DOI://doi.org/10.1016/S0140-6736(18)31793-8
  • Robert E. Hales MD MBA. Stuart C. Yudofsky MD. Laura Weiss Roberts, MD MA. Textbook of Psychiatry. The American Psychiatric Publishing. 6th Edition. American psychiatric Association. 2015. Page 414-17.
  • Glen O. Gabbard MD. Treatments of Psychiatric Disorders. 5th Edition. 2014. Page 386 ?88.

 

NB: Bài viết t?thực t?thăm khám và điều tr?– chưa bao gi?đ?ý,  dù có tham khảo nhưng chắc chắn chưa th?đáp ứng nhu cầu bạn đọc. Bạn đọc có th?liên h?b?sung hoặc trao đổi cần thiết. ĐT: 091 8332 893. Trân trọng. 

 

The post PHÂN TÍCH CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TR?LO ÂU LAN TỎA appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/phan-tich-cac-nghien-cuu-ve-dieu-tri-lo-au-lan-toa/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/nghien-cuu-hieu-qua-cua-citalopram-tren-benh-nhan-tram-cam-voi-bieu-hien-lo-au-tai-khoa-kham-benh-i-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/ //3xdata.com/nghien-cuu-hieu-qua-cua-citalopram-tren-benh-nhan-tram-cam-voi-bieu-hien-lo-au-tai-khoa-kham-benh-i-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/#respond Sun, 13 Aug 2017 18:05:38 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2133 ThS. BS. CHU TH?DUNG Nghiên cứu theo dõi, đánh giá hiệu qu?điều tr?của citalopram trên140 bệnh nhân RL trầm cảm ch?yếu có kèm biểu hiện lo âu tại Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM t?2015-2016. 1. Đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu: – […]

The post NGHIÊN CỨU HIỆU QU?CỦA CITALOPRAM TRÊN BỆNH NHÂN TRẦM CẢM VỚI BIỂU HIỆN LO ÂU TẠI KHOA KHÁM BỆNH I- BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PH?H?CHÍ MINH appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
ThS. BS. CHU TH?DUNG

Nghiên cứu theo dõi, đánh giá hiệu qu?điều tr?của citalopram trên140 bệnh nhân RL trầm cảm ch?yếu có kèm biểu hiện lo âu tại Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM t?2015-2016.

1. Đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu:

– T?l?n?/ nam = 2.7 / 1. – Tuổi trung bình: Tuổi trung bình 43.92 ± 13.641

– RL trầm cảm ch?yếu mức đ?nặng 52.9%, trung bình 47.1%.

– Các triệu chứng: khí sắc trầm (100%), mệt mỏi, thiếu năng lượng (97.1%), mất quan tâm thích thú (91.4%), kém tập trung/ chú ý (92.1%). Mất ng?đầu hôm (88.6%), mất ng?giữa hôm (78.6%), mất ng?v?sáng (57.9%). Rối loạn ăn uống (54.3%). Ý tưởng và/hoặc hành vi t?sát 44.3%. Chậm chạp tâm thần vận động 53.6%. Cảm giác tội lỗi 37.1%.

2. Kết qu?điều tr?

– Sau 2 tuần điều tr? t?l?đáp ứng là 35%, t?l?thuyên giảm là 15.7%. Sau 6 tuần điều tr?t?l?đáp ứng là 56.4%, t?l?thuyên giảm là 38.6%. Sau 10 tuần điều tr? t?l?đáp ứng là 61.4%, t?l?thuyên giảm là 42.1%.

– 50.7% bệnh nhân b?tác dụng ph?khi điều tr?bằng citalopram, gồm có khô miệng, táo bón, rối loạn tình dục, đau đầu, d?dày (?hơi, ?chua), run tay…

3. Một s?yếu t?liên quan:

Nghiên cứu nhận thấy các bệnh nhân RL trầm cảm ch?yếu có mức đ?lo âu cao hơn thì s?đáp ứng và thuyên giảm thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê (P <0.05).

The post NGHIÊN CỨU HIỆU QU?CỦA CITALOPRAM TRÊN BỆNH NHÂN TRẦM CẢM VỚI BIỂU HIỆN LO ÂU TẠI KHOA KHÁM BỆNH I- BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PH?H?CHÍ MINH appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/nghien-cuu-hieu-qua-cua-citalopram-tren-benh-nhan-tram-cam-voi-bieu-hien-lo-au-tai-khoa-kham-benh-i-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/feed/ 0
Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/hieu-qua-cua-giao-duc-tam-ly-trong-dieu-tri-roi-loan-tram-cam-chu-yeu-tai-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/ //3xdata.com/hieu-qua-cua-giao-duc-tam-ly-trong-dieu-tri-roi-loan-tram-cam-chu-yeu-tai-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/#respond Sun, 13 Aug 2017 18:04:20 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2166 ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn trầm cảm ch?yếu chiếm t?l?t?5% đến 10% dân s? có kh?năng đe dọa tính mạng của con người và ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người trên khắp th?giới, gây ra tổn hại to lớn cho xã hội. Tại Thành ph?H?Chí Minh, […]

The post HIỆU QU?CỦA GIÁO DỤC TÂM LÝ TRONG ĐIỀU TR?RỐI LOẠN TRẦM CẢM CH?YẾU TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PH?H?CHÍ MINH appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
  • ĐẶT VẤN ĐỀ
  • Rối loạn trầm cảm ch?yếu chiếm t?l?t?5% đến 10% dân s? có kh?năng đe dọa tính mạng của con người và ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người trên khắp th?giới, gây ra tổn hại to lớn cho xã hội. Tại Thành ph?H?Chí Minh, đã có những công trình nghiên cứu đánh giá hiệu qu?điều tr?bệnh trầm cảm, tuy nhiên đa phần các nghiên cứu liên quan đến thuốc, còn những nghiên cứu v?điều tr?tâm lý, giáo dục tâm lý cũng như điều tr?kết hợp thuốc và tâm lý vẫn chưa có nhiều. Vì vậy tôi thực hiện đ?tài nghiên cứu: “Hiệu qu?của giáo dục tâm lý trong điều tr?rối loạn trầm cảm ch?yếu tại bệnh viện Tâm thần thành ph?H?Chí Minh?/strong> với mong muốn thông qua hoạt động giáo dục tâm lý, bệnh nhân s?đáp ứng với điều tr?tốt hơn, t?đó có những khuyến cáo, có những phác đ?tr?liệu đầy đ?hơn cho công tác khám chữa bệnh.

    1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    2.1.    Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiệu qu?của giáo dục tâm lý trong điều tr?trầm cảm tại bệnh viện Tâm thần TP. HCM.

    2.2.    Mục tiêu c?th?/strong>

    –     Khảo sát đặc điểm của mẫu nghiên cứu

    –       Đánh giá hiệu quả điều trị sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng

    1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    3.1.    Thiết k?nghiên cứu

    Nghiên cứu th?nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.

    3.2.    Mẫu nghiên cứu

    C?mẫu: C?mẫu được tính bằng công thức ước tính c?mẫu cho một nghiên cứu can thiệp với hai nhóm đối tượng. Ước lượng t?l?bệnh nhân rời khỏi nghiên cứu là 10 %, nên tôi chọn c?mẫu là 42 cho mỗi nhóm.

    3.3.    Phương pháp điều tr?/strong>

    3.3.1. Thuốc

    3.3.2. Giáo dục tâm lý

    Do giới hạn nguồn lực và cơ s?vật chất nên chương trình giáo dục tâm lý trong nghiên cứu này được thiết k?gồm 3 phiên điều tr?nhưng vẫn đảm bảo các mục tiêu chính: Tạo mối quan h?liên minh tr?liệu; Giáo dục sức khỏe v?bệnh; K?thuật kích hoạt hành vi cho trầm cảm; Nhận thức cơ ch?sinh bệnh trầm cảm và cách điều hòa cảm xúc, ứng phó với khủng hoảng.

    1. KẾT QU?NGHIÊN CỨU

    Qua nghiên cứu trên 89 bệnh nhân trầm cảm, chia thành 2 nhóm, nhóm điều tr?bằng thuốc và nhóm điều tr?bằng giáo dục tâm lý kết hợp với thuốc, tôi rút ra được kết luận như sau:

    –         S?khác biệt các đặc điểm v?dịch t?và lâm sàng giữa hai nhóm không có ý nghĩa v?mặt thống kê.

    –        Các triệu chứng bệnh đều cải thiện, đặc biệt triệu chứng sụt cân, chán ăn và triệu chứng mệt mỏi, mất năng lượng cải thiện rõ rệt ?nhóm điều tr?thuốc kết hợp giáo dục tâm lý

    –        Điểm trung bình thang HAM-D của nhóm giáo dục tâm lý kết hợp thuốc thấp hơn nhóm chứng, rõ rệt sau 3 tháng điều tr?/p>

    –        T?l?đáp ứng điều tr?của nhóm giáo dục tâm lý kết hợp thuốc cao hơn nhóm chứng, rõ rệt sau 3 tháng và sau 6 tháng điều tr?

    –        ?những mức đ?và thời gian điều tr?khác nhau, các yếu t?như giới tính n? trình đ?học vấn t?THCS, kết hôn, nhóm lao động chân tay, trầm cảm tái phát, thời gian trầm cảm trên 6 tháng, trầm cảm nh?trung bình là những yếu t?giúp cải thiện trầm cảm khi can thiệp giáo dục tâm lý cho bệnh nhân

    1. ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI

    Đ?tài s?được bắt đầu ứng dụng thực t?ngay sau khi được nghiệm thu. Giáo dục tâm lý s?được tr?thành một phần trong quy trình tr?liệu cho bệnh nhân khi mới bắt đầu đến điều tr?tại bệnh viện Tâm thần thành ph?H?Chí Minh. Việc áp dụng phương pháp này s?được thực hiện tại khoa khám bệnh và khoa Tâm lý Y học trong việc phối hợp điều tr?cho bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn trầm cảm ch?yếu.

     Trịnh Tất Thắng, BS. Đ?Chính Thắng

    The post HIỆU QU?CỦA GIÁO DỤC TÂM LÝ TRONG ĐIỀU TR?RỐI LOẠN TRẦM CẢM CH?YẾU TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PH?H?CHÍ MINH appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    //3xdata.com/hieu-qua-cua-giao-duc-tam-ly-trong-dieu-tri-roi-loan-tram-cam-chu-yeu-tai-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/feed/ 0
    Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/khao-sat-roi-loan-chuyen-hoa-tren-benh-nhan-dieu-tri-ngoai-tru-tai-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/ //3xdata.com/khao-sat-roi-loan-chuyen-hoa-tren-benh-nhan-dieu-tri-ngoai-tru-tai-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/#respond Sun, 13 Aug 2017 18:01:49 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2163 TÓM TẮT Rối loạn chuyển hóa (RLCH) hay còn gọi là hội chứng chuyển hóa là rối loạn của s?dụng và tích tr?năng lượng, bao gồm các yếu t?nguy cơ cao phát sinh bệnh tiểu đường, bệnh lý mạch vành và các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, […]

    The post KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TR?NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PH?H?CHÍ MINH appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    TÓM TẮT

    Rối loạn chuyển hóa (RLCH) hay còn gọi là hội chứng chuyển hóa là rối loạn của s?dụng và tích tr?năng lượng, bao gồm các yếu t?nguy cơ cao phát sinh bệnh tiểu đường, bệnh lý mạch vành và các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và đột t? Rối loạn chuyển hóa được xác định khi có ít nhất 3 trong 5 tình trạng nội khoa sau: béo phì bất thường vùng bụng, tăng huyết áp, tăng đường huyết, nồng đ?triglycerides cao, nồng đ?High density lipoprotein (HDL) thấp. Tại M? t?l?rối loạn chuyển hóa trong dân s?chung chiếm 20% – 25%. Riêng trong các rối loạn tâm thần như tâm thần phân liệt, trầm cảm, rối loạn lưỡng cực ghi nhận t?l?rối loạn chuyển hóa nhiều hơn so với dân s?chung. Y văn ghi nhận, t?l?rối loạn chuyển hóa trên bệnh nhân trầm cảm chiếm 36% – 50%. Rối loạn chuyển hóa làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm và đồng thời các yếu t?nguy cơ như tình trạng ít vận động, ch?đ?ăn uống không tốt trong giai đoạn bệnh, lạm dụng bia rượu, thuốc lá, tác dụng ph?của các thuốc chống trầm cảm, chống loạn thần không điển hình làm tăng nguy cơ rối loạn chuyển hóa trên bệnh nhân trầm cảm. Tại Việt nam, chưa có công trình nghiên cứu xác định t?l?rối loạn chuyển hóa trên bệnh nhân trầm cảm. Do đó, việc khảo sát rối loạn chuyển hóa và các yếu t?nguy cơ ảnh hưởng của rối loạn này trên bệnh nhân trầm cảm là nhu cầu cấp thiết. Kết qu?nghiên cứu này s?góp phần trong xây dựng chiến lược điều tr?rối loạn trầm cảm có hiệu qu?hơn và làm cơ s?cho các nghiên cứu theo dõi trên bệnh nhân trầm cảm sau này.

     PHƯƠNG PHÁP:

    Nghiên cứu cắt ngang, c?mẫu 137 bệnh nhân trầm cảm điều tr?ngoại trú tại Bệnh Viện Tâm Thần.

    KẾT QU?/u>:

    t?l?rối loạn chuyển hóa chung trên bệnh nhân trầm cảm 52.6%, các yếu t?nguy cơ có liên quan đến rối loạn chuyển hóa là tuổi tương ứng t?l?RLCH dưới 30 tuổi 12.5%, 30 ?45 tuổi là 30.3%, t?46 tuổi tr?lên là 56.0% (p=0.000; R=0.469); Thời gian mắc bệnh: t?l?RLCH tăng tương ứng dưới 1 năm là 20.0%, t?1năm ?3 năm 51.8%, trên 3 năm chiếm 72.5% (p=0.000; R=0.367); điều tr?thuốc chống trầm cảm SSRIs: t?l?RLCH tương ứng là 58.1% so với không có s?dụng thuốc là 34.4% (p=0.019; R=0.201). T?l?RLCH không khác biệt có ý nghĩa trên bệnh nhân trầm cảm kết hoạp thuốc chống loạn thần không điển hình t?l?thừa cân béo phì trên bệnh nhân có s?dụng thuốc 47.1% so với không s?dụng 9.1% (p=0.000; R=0.358).

    KẾT LUẬN:

    Nghiên cứu đã xác định được t?l?rối loạn chuyển hóa trên bệnh nhân trầm cảm rất cao 52.6% và cao hơn rất nhiều so với dân s?chung. Nghiên cứu cũng xác định được các yếu t?nguy cơ cao RLCH là tuổi, thời gian mắc bệnh, thừa cân, béo phì và điều tr?thuốc chống trầm cảm cũng như s?phối hợp nhóm thuốc chống loạn thần không điển hình lâu dài.

     

    The post KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TR?NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PH?H?CHÍ MINH appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    //3xdata.com/khao-sat-roi-loan-chuyen-hoa-tren-benh-nhan-dieu-tri-ngoai-tru-tai-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh-2/feed/ 0
    Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/danh-gia-so-bo-hieu-qua-cong-tac-phuc-hoi-chuc-nang-tren-benh-nhan-tam-than/ //3xdata.com/danh-gia-so-bo-hieu-qua-cong-tac-phuc-hoi-chuc-nang-tren-benh-nhan-tam-than/#respond Sun, 13 Aug 2017 17:58:13 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2159 Việc triển khai công tác phục hồi các chức năng tâm lí xã hội ?bệnh nhân tâm thần phân liệt c?th?tùy theo điều kiện ?địa phương là một việc làm không đơn giản, đòi hỏi phải b?nhiều công sức và thời gian vừa làm, vừa học hỏi. Mục tiêu nhằm […]

    The post ĐÁNH GIÁ SƠ B?HIỆU QU?CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRÊN BỆNH NHÂN TÂM THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    Việc triển khai công tác phục hồi các chức năng tâm lí xã hội ?bệnh nhân tâm thần phân liệt c?th?tùy theo điều kiện ?địa phương là một việc làm không đơn giản, đòi hỏi phải b?nhiều công sức và thời gian vừa làm, vừa học hỏi. Mục tiêu nhằm đánh giá sơ b?sau một năm thực hiện CT.PHCN cho bệnh nhân TTPL, đ?xuất những biện pháp thích hợpnhằm xây dựng mô hình PHCN cho bệnh nhân TTPL phù hợp với hoàn cảnh ?Tp.HCM.

    MỤC ĐÍCH: 

    Việc triển khai công tác phục hồi các chức năng tâm lí xã hội ?bệnh nhân tâm thần phân liệt c?th?tùy theo điều kiện ?địa phương là một việc làm không đơn giản, đòi hỏi phải b?nhiều công sức và thời gian vừa làm, vừa học hỏi. Mục tiêu nhằm đánh giá sơ b?sau một năm thực hiện CT.PHCN cho bệnh nhân TTPL, đ?xuất những biện pháp thích hợpnhằm xây dựng mô hình PHCN cho bệnh nhân TTPL phù hợp với hoàn cảnh ?Tp.HCM.

    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 

    Nghiên cứu phân tích có can thiệp thực hiện trên 110 bệnh nhân TTPL (nhóm khảo sát) đã được chẩn đoán theo tiêu chẩn ICD ?10 đang được điều tr?tại 10 phường, xã điểm tham gia chương trình phục hồi chức năng và 106 bệnh nhân TTPL (nhóm chứng) đã được chẩn đoán theo tiêu chẩn ICD ?10 đang được điều tr?tại 10 phường, xã điểm “không?tham gia chương trình phục hồi chức năng trong d?án : Chương trình mục tiêu bảo v?sức khỏe tâm thần cộng đồng tại TP. HCM.

    KẾT QU? 

    Sau 1 năm thực hiện CT PHCN cho bệnh nhân TTPL, các triệu chứng dương tính như hoang tưởng, ảo giác có đáp ứng với thuốc chống loạn thần, các triệu chứng âm tính như không nói, cảm giác cùn mòn, vô cảm, buồn rầu, ít tiếp xúc, kém VSCN ?đáp ứng tốt hơn với những mức đ?khác nhau trong nhóm có dùng phương pháp phục hồi chức năng.

    Các biện pháp phục hồi chức năng cũng t?ra có ích trong việc làm giảm các triệu chứng như b?nhà đi lang thang, gây rối, gây thiệt hại tài sản, gây đau đớn b?thương cho người khác, xung đột xã hội.

    Ngoài ra, nhóm bệnh nhân tham gia CT PHCN sau 1 năm cho thấy giảm rõ t?l?tái phát bệnh cần phải nhập viện (P<0,001).

    KẾT LUẬN: 

    Nhận xét sơ b?sau 1 năm áp dụng CT PHCN tâm lí xã hội cho bệnh nhân TTPL cho thấy các biện pháp này đã thu được một s?thành công bước đầu đáng khích l? Cần khuyến khích việc tiếp tục nghiên cứu quy trình việc áp dụng các biện pháp PHCN trong điều tr?bệnh TTPL đ?có th?triển khai rộng rãi hơn trong thành ph?

    Lâm Xuân Điền và cộng s?

     

    The post ĐÁNH GIÁ SƠ B?HIỆU QU?CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRÊN BỆNH NHÂN TÂM THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    //3xdata.com/danh-gia-so-bo-hieu-qua-cong-tac-phuc-hoi-chuc-nang-tren-benh-nhan-tam-than/feed/ 0
    Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/vai-nhan-xet-ve-ty-le-roi-loan-tram-cam-tren-373-benh-nhan/ //3xdata.com/vai-nhan-xet-ve-ty-le-roi-loan-tram-cam-tren-373-benh-nhan/#respond Sun, 13 Aug 2017 17:51:42 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2156 VÀI NHẬN XÉT VỀ T?L?RỐI LOẠN TRẦM CẢM TRÊN 373 BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI CÁC TRẠM Y T?PHƯỜNG XÃ TẠI THÀNH PH?H?CHÍ MINH TRONG NĂM 2000 MỤC ĐÍCH:  Việc tìm hiểu t?l?rối loạn trầm cảm trong bệnh nhân đa khoa tr?nên cần thiết vì chúng s?[…]

    The post VÀI NHẬN XÉT VỀ T?L?RỐI LOẠN TRẦM CẢM TRÊN 373 BỆNH NHÂN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    VÀI NHẬN XÉT VỀ T?L?RỐI LOẠN TRẦM CẢM TRÊN 373 BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI CÁC TRẠM Y T?PHƯỜNG XÃ TẠI THÀNH PH?H?CHÍ MINH TRONG NĂM 2000

    MỤC ĐÍCH: 

    Việc tìm hiểu t?l?rối loạn trầm cảm trong bệnh nhân đa khoa tr?nên cần thiết vì chúng s?tạo tiền đ?cho công tác chẩn đoán và điều tr?sớm ?mạng lưới săn sóc sức khỏe ban đầu cũng như mạng lưới chuyên khoa tâm thần.

    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 

    Nghiên cứu phân tích có can thiệp các trường hợp bệnh thực hiện trên 373 bệnh nhân đến khám tại các trạm y t?phường xã t?tháng 12/1999 đến tháng 8/2000.

    KẾT QU? 

    Tìm hiểu quan niệm v?trầm cảm trong s?bệnh nhân đa khoa cho thấy ½ không biết gì v?trầm cảm hoặc lo âu, tuy nhiên khi được nghe mô t?dấu hiệu cơ bản của trầm cảm thì có tới hơn 1/3 thấy là bất thường, 1/3 công nhận đó là bệnh lý và ch?có hơn 20% cho đó là bình thường.

    Một nửa s?bệnh nhân đa khoa nói rằng s?không chịu điều tr?lâu dài nếu b?trầm cảm với những lí do chính như tốn tiền, dùng thuốc lâu s?ảnh hưởng sức khỏe ?/p>

    Trong 373 bệnh nhân đa khoa, có 31 ca (7,76%) b?rối loạn trầm cảm, có 9 ca (2,41%) b?rối loạn trầm cảm kết hợp rối loạn lo âu. Có hơn 65% trường hợp tập trung vào lứa tuổi học tập, lao động (t?16 ?45 tuổi), bệnh nhân có vấn đ?stress với yếu t?xung đột gia đình và kinh t?là ch?yếu (52,6% và 31,6%). Ý tưởng chán sống, t?t?chiếm t?l?đáng k?là 34,5%.

    KẾT LUẬN: 

    T?l?trầm cảm trong bệnh nhân đa khoa cao hơn so với dân s?chung, đa s?bệnh ?mức đ?t?trung bình đến nặng, có stress tâm lí phối hợp và hơn 1/3 trường hợp có ý nghĩ chán sống, t?t?

    S?bệnh nhân t?nhận biết được các triệu chứng chiếm t?l?đáng k? nhưng một nửa s?bệnh nhân không chấp nhận điều tr?lâu dài khi b?bệnh.

    Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền v?sức khỏe tâm thần trong cộng đồng dân cư và đối với các bác sĩ đa khoa nhằm mục đích phát hiện, điều tr?sớm các rối loạn trầm cảm.

    Lê Quốc Nam và cộng s?/em>

     

    The post VÀI NHẬN XÉT VỀ T?L?RỐI LOẠN TRẦM CẢM TRÊN 373 BỆNH NHÂN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    //3xdata.com/vai-nhan-xet-ve-ty-le-roi-loan-tram-cam-tren-373-benh-nhan/feed/ 0
    Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/nhan-xet-968-truong-hop-phap-y-tam-than/ //3xdata.com/nhan-xet-968-truong-hop-phap-y-tam-than/#respond Sun, 13 Aug 2017 17:49:25 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2154 MỤC ĐÍCH: Công tác pháp y tâm thần bảo đảm an toàn trật t?xã hội, tính mạng tài sản của nhân dân, đồng thời bảo v?quyền lợi của bệnh nhân tâm thần. Mục tiêu của đ?tài này nhằm đánh giá toàn diện công tác pháp y tâm thần 1996 ?1999, xác […]

    The post NHẬN XÉT 968 TRƯỜNG HỢP PHÁP Y TÂM THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    MỤC ĐÍCH:

    Công tác pháp y tâm thần bảo đảm an toàn trật t?xã hội, tính mạng tài sản của nhân dân, đồng thời bảo v?quyền lợi của bệnh nhân tâm thần. Mục tiêu của đ?tài này nhằm đánh giá toàn diện công tác pháp y tâm thần 1996 ?1999, xác định bệnh tâm thần nào luôn liên can đến v?án dân s?hoặc hình s? Bệnh tâm thần nào thường phạm tội danh gì, t?đó có biện pháp tuyên truyền giáo dục, phòng ngừa bệnh tâm thần phạm pháp.

    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 

    Nghiên cứu hồi cứu 968 h?sơ giám định pháp y tâm thần t?năm 1996 đến 1999.

    KẾT QU? 

    Trong 968 h?sơ giám định có 658 trường hợp có mắc bệnh tâm thần.

    Trong đó, 190 người b?tâm thần phân liệt (28,88%).

    Người tâm thần phân liệt phạm tội hình s?thường liên quan tới kích động, có 38 trường hợp (30,89%) phạm tội kích động giết người, gây thương tích, đập phá đ?đạc. 38 người chậm phát triển tâm thần (40%) phạm tội hiếp dâm. Những người sa sút tâm thần thường liên can đến các v?án dân s?chiếm t?l?72,12%.

    KẾT LUẬN: 

    Những bệnh tâm thần luôn liên can đến các v?án dân s?và hình s?là: tâm thần phân liệt, chậm phát triển tâm thần và sa sút tâm thần.

    Người bệnh tâm thần phân liệt thường liên can đến các v?án hình s?đập phá, giết người. Với chậm phát triển tâm thần thường liên can đến các v?án hiếp dâm.

    Còn người sa sút tâm thần thường liên can đến các v?án dân s?: mua bán nhà, di chúc, người giám h??/p>

    Nguyễn Đăng Đức
    BS. Nguyễn Cửu D?/em>

     

    The post NHẬN XÉT 968 TRƯỜNG HỢP PHÁP Y TÂM THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    //3xdata.com/nhan-xet-968-truong-hop-phap-y-tam-than/feed/ 0
    Nghiên cứu khoa học – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/mot-vai-nhan-xet-ve-cac-roi-loan-ngon-ngu-tren-tre-em/ //3xdata.com/mot-vai-nhan-xet-ve-cac-roi-loan-ngon-ngu-tren-tre-em/#respond Sun, 13 Aug 2017 17:46:18 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2150 MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ CÁC RỐI LOẠN NGÔN NG?TRÊN TR?EM ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM TÂM THẦN TR?EM – TRUNG TÂM SỨC KHỎE TÂM THẦN NĂM 2000 MỤC ĐÍCH:  Ngôn ng?là một phương tiện không th?thiếu đ?con người thích nghi với môi trường, rối loạn ngôn ng??[…]

    The post MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ CÁC RỐI LOẠN NGÔN NG?TRÊN TR?EM appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ CÁC RỐI LOẠN NGÔN NG?TRÊN TR?EM ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM TÂM THẦN TR?EM – TRUNG TÂM SỨC KHỎE TÂM THẦN NĂM 2000

    MỤC ĐÍCH: 

    Ngôn ng?là một phương tiện không th?thiếu đ?con người thích nghi với môi trường, rối loạn ngôn ng??tr?em làm hạn ch?rất nhiều đến kh?năng phát triển tư duy, trí tu?thường dẫn đến các khó khăn trong việc học tập sau này cũng như các bất thường trong quan h?với người khác và những rối loạn cảm xúc, hành vi đi kèm.

    Nghiên cứu này khảo sát tần suất, yếu t?v?môi trường tâm lý xã hội, gia đình, một s?biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của rối loạn ngôn ng?và các rối loạn đi kèm.TRUNG TÂM SỨC KHỎE TÂM THẦN NĂM 2000

    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 

    Nghiên cứu tiền cứu, mô t?các trường hợp bệnh thực hiện trên 72 tr?đến khám tại trung tâm sức khỏe tâm thần vì lí do rối loạn ngôn ng?trong thời gian t?ngày 1/12/1999 đến ngày 30/10/2000.

    KẾT QU? 

    Tr?> 5 tuổi chiếm t?l?cao (44,3%), phần lớn là tr?nam (69,4%), sống ?ngoại thành và các tỉnh (70,8%), sống chung với c?cha m?(82%), không được cha m?quan tâm giáo dục đúng mức (63,9%).

    Trình đ?học vấn và ngh?nghiệp của cha m?tr?được ghi nhận như sau : 69,5% cha và 62,5% có trình đ?học vấn dưới cấp II ; 82% cha và 72,3% m?có ngh?nghiệp lao động chân tay và buôn bán.

    V?mặt lâm sàng, có 80,6% trường hợp là chậm / bất thường hoặc không phát triển ngôn ng?

    Các nguyên nhân gây tổn thương ngôn ng?đã được thiết lập phần lớn (85,8%) làcác bệnh thực th?(động kinh, viêm nhiễm TKTW, chấn thương s?não).

    Ngoài ra, có 43,1% tr?có kèm theo rối loạn cảm xúc và 35% tr?có kèm theo rối loạn hành vi.

    KẾT LUẬN: 

    Tr?rối loạn ngôn ng?đa s?là tr?nam, sống ?ngoại thành và các tỉnh, cha m?có kinh t?và trình đ?học vấn thấp ít quan tâm chăm sóc con cái. Các tr?thuộc nhóm chậm, bất thường hoặc không phát triển ngôn ng?có kèm theo rối loạn cảm xúc và rối loạn hành vi.

    Phạm Quỳnh Diệp và cộng s?

     

    The post MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ CÁC RỐI LOẠN NGÔN NG?TRÊN TR?EM appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

    ]]>
    //3xdata.com/mot-vai-nhan-xet-ve-cac-roi-loan-ngon-ngu-tren-tre-em/feed/ 0