SINH LÝ BỆNH TRẦM CẢM VÀ CƠ CH?ĐIỀU TR?– Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com Thầy Thuốc Tận Tâm Sun, 10 Dec 2023 17:00:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=4.7.5 SINH LÝ BỆNH TRẦM CẢM VÀ CƠ CH?ĐIỀU TR?/title> <link>//3xdata.com/sinh-ly-benh-tram-cam-va-co-che-dieu-tri/</link> <comments>//3xdata.com/sinh-ly-benh-tram-cam-va-co-che-dieu-tri/#respond</comments> <pubDate>Sun, 13 Aug 2017 11:20:12 +0000</pubDate> <dc:creator><![CDATA[admin]]></dc:creator> <category><![CDATA[Chuyên đ?tâm thần]]></category> <category><![CDATA[Liên chi Hội tâm thần học]]></category> <category><![CDATA[Nội san tâm thần]]></category> <category><![CDATA[Trầm cảm]]></category> <category><![CDATA[SINH LÝ BỆNH TRẦM CẢM VÀ CƠ CH?ĐIỀU TRỊ]]></category> <category><![CDATA[TRẦM CẢM]]></category> <guid isPermaLink="false">//bv-rumit.rhcloud.com/?p=1884</guid> <description><![CDATA[<p>PATHOPHYSIOLOGY OF DEPRESSION AND MECHANISMS OF TREATMENT. Brigitta Bondy, MD Bệnh viện tâm thần Đại học Munich, Khoa Hoá Thần kinh, Munich, Đức Dialogues in clinical neuroscience, 2002, Vol 4, N01, p 7 – 20 TÓM TẮT : Trầm cảm ch?yếu là một rối loạn trầm trọng vê mặt lâm sàng và xã hội. Việc […]</p> <p>The post <a rel="nofollow" href="//3xdata.com/sinh-ly-benh-tram-cam-va-co-che-dieu-tri/">SINH LÝ BỆNH TRẦM CẢM VÀ CƠ CH?ĐIỀU TR?/a> appeared first on <a rel="nofollow" href="//3xdata.com">Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM</a>.</p> ]]></description> <content:encoded><![CDATA[<p>PATHOPHYSIOLOGY OF DEPRESSION AND MECHANISMS OF TREATMENT.<br /> Brigitta Bondy, MD<br /> Bệnh viện tâm thần Đại học Munich, Khoa Hoá Thần kinh, Munich, Đức<br /> Dialogues in clinical neuroscience, 2002, Vol 4, N01, p 7 – 20</p> <p><strong><u>TÓM TẮT </u></strong>:</p> <p>Trầm cảm ch?yếu là một rối loạn trầm trọng vê mặt lâm sàng và xã hội. Việc khám phá ra những loại thuốc chống trầm cảm trong những năm 1950 đã lần đầu tiên dẫn đến gi?thiết hoá sinh v?trầm cảm gợi ý rằng s?giảm sút chức năng h?monoaminergic trung ương là sang thương ch?yếu dẫn đến rối loạn này. Các nghiên cứu cơ bản trong mọi lãnh vực môn thần kinh học ( bao gồm c?di truyền) và việc khám phá ra những thuốc chống trầm cảm mới đã cách mạng hoá những hiểu biết của chúng ta v?các cơ ch?ch?yếu của trầm cảm và tác dụng của thuốc. Không còn nghi ng?gì nữa chính h?monoaminergic là một trong những nền tảng quan trọng cho các tác động này nhưng cũng cần phải quan tâm đến nhiều s?tương tác với các h?thống khác trong não và s?điều hoà chức năng h?thần kinh trung ương. Dù đã đạt được nhiều tiến b?nhưng cho đến nay chúng ta vẫn phải nhận thức rằng còn nhiều vấn đ?chưa có câu tr?lời cần phải giải quyết trong tương lai.</p> <p><strong><u>T?QUAN TRỌNG</u></strong> :</p> <p>trầm cảm ?monoamine ?serotonin ?norepinephrine ?điều tr??di truyền ?sinh học thần kinh.</p> <p><strong><u>CHÚ GIẢI CÁC CH?VIẾT TẮT</u></strong> :</p> <p>BDNF : yếu t?dinh dưỡng thần kinh xuất phát t?não</p> <p>CRH : hormone phóng thích corticotropin</p> <p>DA : dopamine</p> <p>GABA : g – aminobutyric acid</p> <p>GH : hormone tăng trưởng</p> <p>HPA : h?đồi ?tuyến yên ?thượng thận</p> <p>5 ?HT : 5 ?hydroxytryptamine ( serotonin)</p> <p>MAOI : chất ức ch?men monoamine oxidase</p> <p>NE : norepinephrine</p> <p>NK : t?bào sát th?t?nhiên</p> <p>SSRI : chất ức ch?tái hấp thu chọn lọc serotonin</p> <p>TCA : thuốc chống trầm cảm 3 vòng</p> <p>Trầm cảm là một rối loạn có kh?năng đe do?tính mạng ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người trên khắp th?giới. Nó có th?xuất hiện ?bất k?lứa tuổi nào t?thời thơ ấu đến tuổi già và gây ra tổn hại to lớn cho xã hội vì rối loạn này có th?gây ra nỗi đau kh?nghiêm trọng, phá hoại cuộc sống bình thường và nếu không điều tr?có th?dẫn đến t?vong. Tình trạng bệnh lý được th?hiện qua 3 triệu chứng ch?yếu là khí sắc trầm, mất hứng thú và giảm năng lượng hay mệt mỏi. Các triệu chứng khác cũng thường xuất hiện là rối loạn tâm thần vận động và giấc ng? cảm giác có tội, giảm lòng t?tin, ý tưởng và hành vi t?t? rối loạn h?tiêu hoá và h?thần kinh t?động. Trầm cảm không phải là một rối loạn có tính đồng nhất mà là một hiện tượng phức tạp th?hiện dưới nhiều dạng lâm sàng và có th?có nhiều nguyên nhân. Rối loạn này có khuynh hướng tiến triển mãn tính, tái diễn theo chu k? triệu chứng th?hiện có th?đi t?mức đ?nh?đến nặng, có kèm hay không triệu chứng loạn thần và có th?tương tác với những rối loạn cơ th?hay tâm thần khác.</p> <p><strong><u>PHÂN LOẠI, TẦN SUẤT VÀ DIỄN TIẾN CỦA TRẦM CẢM</u></strong></p> <p>Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của S?tay thống kê và chẩn đoán sức kho?tâm thần, ấn bản lần th?4 (DSM ?IV)1 thì đặc điểm cơ bản v?diễn tiến lâm sàng của trầm cảm ch?yếu là có một hay nhiều cơn trầm cảm ch?yếu và tiền s?lâm sàng không có cơn hưng cảm, hỗn hợp hay hưng cảm nh? Đ?chẩn đoán cần có ít nhất 5 trong s?9 triệu chứng được liệt kê trong DSM ?IV diển tiến liên tục trong thời gian tối thiểu 2 tuần : (1) khí sắc trầm; (2) mất quan tâm hay thích thú đối với những việc trước kia mình ham thích; (3) thay đổi đáng k?cân nặng hay s?ngon miệng; (4) mất ng?hay ng?nhiều; (5) chậm chạp hay kích động tâm thần vận động; (6) mệt mỏi hay mất năng lượng; (7) cảm giác vô giá tr? (8) giảm kh?năng suy nghĩ, tập trung hay quyết định và (9) ý tưởng t?t?</p> <p>V?mặt lịch s?đã từng có những cuộc tranh luận kéo dài v?bản chất và phân loại trầm cảm. Emil Kraepelin thì cho rằng trầm cảm là một bệnh trong khi Sigmund Freud lại xem trầm cảm như là một biểu hiện nội tâm hoá s?giận d?và mất mát và đây là 2 quan điểm đối nghịch nhau vào đầu th?k?20. Ông Martin Roth và nhóm Newcastle đã có công trong việc phân loại các biểu hiện lâm sàng của trầm cảm ( t?mức đ?nh?đến nặng kèm triệu chứng loạn thần) theo cách thức tương đối rõ ràng là phân chúng thành 2 nhóm riêng biệt trầm cảm ?nội sinh ?và trầm cảm ?phản ứng ?. Quan niệm này được s?dụng trong các nghiên cứu v?khía cạnh sinh học của bệnh tâm thần qua nhiều thập k?nhằm xác định các loại trầm cảm có nguyên nhân khác nhau. Thừa hưởng những kết qu?của đ?án nghiên cứu hợp tác giữa M?và Anh4,5 trong những ấn bản gần đây của DSM ?IV và Bảng phân loại thống kê quốc t?v?bệnh tật, sửa đổi lần th?10 ( ICD ?10) đã tách trầm cảm đơn cực ra khỏi rối loạn lưỡng cực ( rối loạn hưng trầm cảm).</p> <p>Tần suất suốt đời của trầm cảm khá cao vào khoảng 20% trong dân s?chung trên th?giới với t?l?n?/ nam là 5/2. Chúng ta phải thừa nhận rằng ch?có khoảng 1/3 bệnh nhân trầm cảm được điều tr?có th?không phải vì h?ngu dốt mà có th?vì các triệu chứng không khác biệt mấy so với những biểu hiện cảm xúc hay thay đổi trong cuộc sống hằng ngày. Diển tiến điển hình của bệnh là có những cơn tái diễn và phần lớn bệnh nhân b?các cơn trầm cảm ch?yếu đều hồi phục6. Tuy nhiên cũng có một s?bệnh nhân tr?thành mãn tính và sau 5 năm theo dõi thì có 12% vẩn còn trầm cảm còn sau 10 năm thì t?l?này còn 7%7. T?l?tái diễn trong s?những bệnh nhân hồi phục còn cao và người ta nhận thấy có khoảng 75% bệnh nhân b?nhiều hơn một cơn trầm cảm ch?yếu trong vòng 10 năm8,9. T?t?là nguy cơ quan trọng gây t?vong ?những bệnh nhân trầm cảm và t?l?t?t?khá cao ?lứa tuổi t?15 đến 2410. Có một s?chứng c?cho thấy có mối liên quan chặt ch?giữa trầm cảm và bệnh lý tim mạch cùng với việc tăng t?l?t?vong. Vài nghiên cứu xác nhận trầm cảm làm tăng nguy cơ b?bệnh tim, đặc biệt là bệnh lý động mạch vành và gây tiên lượng xấu sau nhồi máu cơ tim11. Trầm cảm cũng dường như làm tăng nguy cơ t?vong ?bệnh tim và s?tăng nguy cơ này độc lập với tình trạng bệnh lý cơ bản ?tim, hơn nửa nguy cơ t?vong trong trầm cảm ch?yếu cao gấp đôi so với trầm cảm th?yếu12.</p> <p>Một khía cạnh rất quan trọng khác của trầm cảm là t?l?phối hợp cao với các rối loạn tâm thần khác. Lo âu, đặc biệt là rối loạn hoảng loạn thường kết hợp với các rối loạn cảm xúc trong khi tầm quan trọng của vấn đ?kết hợp với lạm dụng rượu hay chất gây nghiện lại ít được thông báo hơn. Một điều lý thú là khởi phát lo âu thường đi trước trầm cảm trong khi lạm dụng rượu có th?xuất hiện trước hay sau thời điểm khởi phát trầm cảm13,14.</p> <p><strong><u>CÁC YẾU T?NGUY CƠ CỦA TRẦM CẢM</u></strong></p> <p>Tác động t?những biến c?trong cuộc sống</p> <p>Anh hưởng của những stress mãn tính và những biến c?trong cuộc sống đối với bệnh trầm cảm đã là ch?đ?của vô s?khảo sát và những công trình vốn b?ảnh hưởng bởi những nghiên cừu v?hậu qu?của stress ?động vật v?mặt nội tiết và cơ th?( xem tổng quan th?15). Bất chấp việc có nhiều lời phê bình v?mặt phương pháp ( ví d?như việc lựa chọn các công c?ghi nhận các thông tin v?cuộc sống, s?loại b?các tình huống là hậu qu?của các bệnh lý cơ th?hay việc định lượng các stress) phần lớn các kết qu?đều cho thấy có quá nhiều biến c?nghiêm trọng xảy ra trước khi phát bệnh, đặc biệt là những biến c?liên quan đến chết chóc hay không mong muốn15. Các biến c?trong cuộc sống xuất hiện trước khi phát bệnh thường khác nhau và có l?không liên quan đến loại triệu chứng. Điều này có nghĩa là không có s?khác biệt rõ rệt trong việc xuất hiện các biến c?thúc đẩy s?xuất hiện trầm cảm nội sinh hay không nội sinh16. Đang có những cuộc thảo luận v?tác động của biến c?lên d?hậu của trầm cảm vì những s?kiện tích cực thì góp hần cải thiện d?hậu trong khi những s?kiện tiêu cực làm giảm s?cải thiện và làm tăng kh?năng tái phát17. Tuy nhiên s?kiện trầm cảm ch?yếu thường xuất hiện ?n?hơn nam không th?giải thích bằng t?l?sang chấn hay đ?nhạy với sang chấn trong cuộc sống khác nhau. Mặc dù ph?n?thường nói rằng h?thường có sang chấn trong mối quan h?cá nhân và nam giới thường có sang chấn liên quan đến pháp luật hay công việc hơn nhưng điều này không th?lý giải được tại sao tần suất trầm cảm ch?yếu lại cao hơn ?n?giới18.</p> <p>Anh hưởng di truyền</p> <p>Có nhiều bằng chứng t?những nghiên cứu v?gia đình, tr?sanh đôi hay con nuôi cho rằng yếu t?di truyền đóng vai trò quan trọng trọng trong bệnh sinh các rối loạn cảm xúc. Những bằng chứng dịch t?học mạnh m?cũng ủng h?cho gi?thiết di truyền đặc biệt là trong các rối loạn lưỡng cực và yếu t?di truyền ?đây ước đoán cao đến 80%19. Tuy nhiên s?di truyền này không tuân theo định luật menden c?điển nên làm cho người ta nghĩ rằng ch?có một v?trí gien ch?yếu duy nhất có th?không ( hay tối thiểu là ch?trong vài gia đình) giải thích được việc tăng nguy cơ nguy cơ xuất hiện rối loạn trong gia đình. Với một mô hình bệnh lý phức tạp như th?thì phải gi?thiết rằng có vài gien tương tác với nhau hay với các yếu t?môi trường nhằm làm tăng tính d?mẩn cảm của các thành viên trong gia đình đối với bệnh20.</p> <p>Các yếu t?khác cũng làm phức tạp thêm những nghiên cứu v?di truyền học phân t?và dịch t?học. Trong s?chúng là các cơ ch?di truyền khác nhau ch?yếu liên quan đến s?tương tác giữa các gien khác nhau cũng chưa đ?hay là chưa đ?mạnh đ?một mình có th?dẫn đến tính d?mẩn cảm đối với bệnh.  Những vấn đ?khác cũng có th?nảy sinh do khó khăn trong việc xác định phenotype lâm sàng vì có th?tồn tại các dạng phenocopy21. Bất chấp những vấn đ?này đã có những tiến b?đáng k?trong những năm vừa qua trong những nghiên cứu v?liên kết gien ?rối loạn lưỡng cực và những vùng nghi vấn đã được xác định trên nhiễm sắc th?4, 5, 12, 18, 21 và nhiễm sắc th?X19,21.</p> <p>Anh hưởng của di truyền trên trầm cảm đơn cực ch?yếu thì không rõ bằng trong rối loạn lưỡng cực. Mặc dù những nghiên cứu v?tr?sanh đôi trong cộng đồng và trong bệnh viện cho thấy cũng có tính di truyền đáng k?trong trầm cảm ch?yếu20 thì những thay đổi v?nguy cơ do các yếu t?không di truyền dường như rõ rệt trong trầm cảm ch?yếu đơn cực hơn là trong rối loạn lưỡng cực. Theo đó thì những kết qu?phân tích của các nghiên cứu liên kết gien cũng ít có sức thuyết phục hơn đối với loại bệnh lý này21 nhưng càng ngày người ta càng nghĩ đến kh?năng những yếu t?môi trường và các biến c?trong đời sống cũng có khuynh hướng b?ảnh hưởng bởi các yếu t?di truyền22.</p> <p>Một chiến lược khác trong nghiên cứu phân tích gien là áp dụng những nghiên cứu kết hợp trong đó những gien nghi vấn được khảo sát trong nhóm bệnh nhân nghi ng?và có so sánh với những người đối chứng kho?mạnh. Phương pháp này ph?thuộc ch?yếu vào kiến thức của chúng ta v?sinh bệnh lý  và những gi?thiết v?các tiến trình sinh hoá cơ bản và cũng dựa trên s?chọn lọc nhóm chứng phù hợp v?mặt chủng tộc23. Những nghiên cứu kết hợp v?những gien nghi vấn dường như có nhiều hứa hẹn hơn trong nghiên cứu trầm cảm đơn cực và s?phân tích những gien nghi vấn của h?serotonergic như là tyrosin hydroxylase, chất vận chuyển serotonin (5 ?hydroxytryptamine; 5 ?HT) và th?th?5 ?HT2C đã có những kết qu?lý thú21,24,25.</p> <p>Các nghiên cứu di truyền phân t?không ch?cung cấp kh?năng phát hiện ra một hay nhiều gien chịu trách nhiệm v?vấn đ?di truyền bệnh mà còn m?rộng tầm nhìn của chúng ta đối với cơ ch?sinh lý bệnh. Do tính chất không đồng nhất v?mặt nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng của trầm cảm nên kết qu?của những khảo sát này s?cung cấp kh?năng phân loại bệnh và phân nhóm bệnh nhân theo những tiêu chuẩn chẩn đoán phù hợp với các thông s?sinh học cơ bản. Những phát hiện gần đây v?s?phân b?các kiểu di truyền  (genotype) khác nhau v?tính đa hình (polymorphism) của th?th?5 ?HT2A ?những bệnh nhân b?trầm cảm tái phát theo mùa đã ủng h?quan điểm v?tính không đồng nhất v?nguyên nhân và di truyền26.  Những tiếp cận khác có th?bao gồm yếu t?nguy cơ khác nhau giữa nam và n?vì người ta vẫn chưa xác định là giới tính có làm thay đổi tác động của nguyên nhân lên yếu t?di truyền hay không. Tuy nhiên tính di truyền dường như quan trọng ?n?hơn là nam giới27 và đây là hiện tượng cần chú ý trong các nghiên cứu liên kết gien và nghiên cứu kết hợp trong tương lai.</p> <p><strong><u>NỀN TẢNG HOÁ SINH CỦA TRẦM CẢM</u></strong></p> <p>Những tiến b?vượt bậc trong lãnh vực khoa học thần kinh ?th?k?20 đã mang đến cho chúng ta những s?hiểu biết lý thú v?bản chất các tiến trình tâm thần. Bắt đầu với môn giải phẫu thần kinh và điện sinh lý ngày nay khoa học thần kinh đã là một lãnh vực nhiều chuyên ngành bao gồm nhiều lãnh vực khảo sát sinh học đi t?các nghiên cứu phân t?v?t?bào và chức năng gien đến những k?thuật chụp ảnh não, vì th?chúng đã m?rộng tầm hiểu biết của chúng ta v?b?máy t?bào và phân t?trong việc điều hoà hành vi28. Trong một thời gian dài và đặc biệt là trong lãnh vực tâm thần học chúng ta hiểu biết rất ít v?nền tảng sinh học của rối loạn. Các công trình của Julius Axelrod, Arvid Carlsson và vài tác gi?đoạt giải Nobel khác đã đóng góp rất lớn vào s?hiểu biết chức năng não và ngày nay việc khảo sát các rối loạn tâm thần hoàn toàn dựa trên nền tảng khoa học thần kinh.</p> <p>S?dẫn truyền qua khớp nối thần kinh (synapse)</p> <p>Một trong những tiến b?quan trọng nhất trong khoa học thần kinh là công trình tiên phong của Otto Loewi và những khoa học gia khác nghiên cứu v?cơ ch?thông tin giữa các t?bào thần kinh thông qua phương tiện ch?yếu là s?truyền các tín hiệu hoá học. Ngày nay người ta đã biết rõ là các hiện tượng xảy ra ?trước và sau khớp nối thần kinh được điều hoà rất chặt ch?và là nền tảng cho tính đàn hồi ( plasticity) và tính học hỏi  (learning) bên trong h?thần kinh trung ương (CNS). S?truyền các tín hiệu hoá học đòi hỏi vài khâu bao gồm s?tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh (neurotransmitter), d?tr?chúng trong các túi chứa và phóng thích chúng một cách có kiểm soát vào trong khe khớp nối thần kinh giữa các t?bào thần kinh trước và sau khớp nối, ngoài ra còn phải k?đến s?kết thúc tác động của chất dẫn truyền thần kinh và s?cảm ứng đáp ứng t?bào cuối cùng thông qua các bước khác nhau thông qua dòng thác chuyển vận tín hiệu.</p> <p>Hình 1 là sơ đ?tiêu biểu của một khớp nối thần kinh với các chất dẫn truyền thần kinh c?điển. Bước đầu tiên của khâu tổng hợp là s?vận chuyển ch?động các amio acid t?máu vào não là nơi mà những tiền chất được chuyển thành các chất dẫn truyền thông qua các men, sau đó chúng được d?tr?trong những túi chứa trong tận cùng s?trục t?bào thần kinh và cuối cùng được phóng thích vào khe khớp nối bởi một tiến trình ph?thuộc ion Ca2+. Tốc đ?phóng thích các chất dẫn truyền thần kinhph?thuộc vào tốc đ?truyền tín hiệu của t?bào thần kinh có nghĩa là một điều kiện hay một loại thuốc nào đó làm thay đổi tốc đ?dẫn truyền của t?bào thần kinh thì cũng s?làm thay đổi tốc đ?phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh. Còn có một cơ ch?điều hoà s?phóng thích quan trọng hơn bao gồm các t?th?th?nằm trên các đuôi gai ?thân t?bào thần kinh vì nếu các phân t?chất dẫn truyền thân kinh được phóng thích mà gắn vào chúng thì s?gây ra s?giảm tổng hợp hay phóng thích t?t?bào thần kinh trước khớp nối. Tác động ?khớp nối thần kinh s?chấm dứt bằng s?gắn các chất dẫn truyền thần kinh với các protein vận chuyển đặc hiệu và được tái hấp thu vào trong t?bào thần kinh trước khớp nối, nơi đây chúng s?được chuyển hoá bởi các men thí d?như men monoamine oxidase (MAO) hay được d?tr?một lần nữa bên trong các túi chứa29.</p> <p>Các phân t?chất dẫn truyền thần kinh không băng qua màng sau khớp nối thần kinh nhưng lại gây cảm ứng một loạt các phản ứng thông qua s?gắn chúng vào các th?th?b?mặt trong màng t?bào thần kinh sau khớp nối và chúng thường cặp đôi với protein gắn nucleotide guanine (protein G). Những protein G này đại diện cho thành phần điều hoà cơ bản đầu tiên trong việc chuyển các tín hiệu xuyên màng vì chúng điều hoà một s?h?thống thi hành bên trong t?bào  như là adenylyl ?cyclases, phospholipases và h?thống thông qua phosphoinositol30. Những hiện tượng đầu tiên bên trong t?bào của dòng thác chuyển vận tín hiệu (nghĩa là tăng nồng đ?ion calcium nội bào hay những chất thông tin th?hai như là adenosine monophosphate vòng [ AMPc ]) s?gây ra s?phosphoryl hoá các protein kinases31 và sau đó chúng s?điều hoà nhiều phản ứng sinh học cũng như kiểm soát các chức năng não trong thời gian ngắn và dài qua việc điều hoà các kênh ion thần kinh, điều hoà các th?th? phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh và cuối cùng là điện th?hoá khớp nối thần kinh và s?tồn tại của t?bào thần kinh32,33. Rối loạn chức năng ?một hay nhiều khâu trong tiến trình vận chuyển tín hiệu hoá học này có th?là cơ ch?quyết định gây ra trầm cảm. Mặt khác ngày nay người ta đã biết rõ rằng các cơ ch?này là mục tiêu tác động của thuốc chống trầm cảm.</p> <p>Gi?thiết monoamine</p> <p>Gi?thiết quan trọng đầu tiên v?trầm cảm được đ?xuất cách nay 30 năm gợi ý rằng các triệu chứng ch?yếu của trầm cảm là do tình trạng giảm sút chức năng của các chất dẫn truyền thần kinh monoaminergic ?não như norepinephrine (NE), 5 ?HT và/hay dopamine (DA) trong khi hưng cảm được nghĩ là do s?gia tăng chức năng quá mức các monoamine tại các khớp nối thần kinh quan trọng trong não34,36. Bằng chứng v?gi?thiết này xuất phát t?những quan sát lâm sàng và thực nghiệm trên động vật cho thấy loại thuốc chống tăng huyết áp reserpine có th?làm mất đi s?d?tr?NE, 5 ?HT và DA ?trước khớp nối thần kinh và gây ra một hội chứng giống như trầm cảm. Ngược lại với tác dụng của reserpine người ta lại thấy hành vi hưng cảm và tăng hoạt động xuất hiện ?vài bệnh nhân điều tr?bằng iproniazid, là một loại thuốc tổng hợp dùng điều tr?bệnh lao và gây tăng nồng đ?NE và 5 ?HT trong não qua việc ức ch?men chuyển hoá MAO.</p> <p>Liên quan đến nguồn gốc của các t?bào thần kinh noradrenergic, serotonergic và dopaminergic trong não và s?phóng chiếu của chúng lên những vùng khác nhau của não thì đã r?là h?monoaminergic gây ra nhiều triệu chứng v?mặt hành vi như khí sắc, s?tỉnh táo, động cơ, mệt mỏi và kích động hay chậm chạp tâm thần vận động. Chức năng bất thường và hậu qu?hành vi của trầm cảm hay tình trạng hưng cảm có th?xuất phát t?việc thay đổi quá trình tổng hợp, d?tr?hay phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh hay thay đổi đ?nhạy cảm của các th?th?hoặc chức năng của các chất thông tin dưới mức t?bào37.</p> <p>Nồng đ?các chất dẫn truyền thần kinh.</p> <p>Người ta đã c?gắng chứng minh gi?thiết v?s?giảm sút các monoamine bằng việc đo lường các chất dẫn truyền thần kinh và/hay các chất chuyển hoá của chúng ?các mô não và dịch cơ thể?như dịch não tủy, máu và nước tiểu ?người chết38. Mặc dù những d?kiện lập đi lập lại cho thấy có s?giảm nồng đ?chất chuyển hoá của NE trong não là a – methoxy ?4 ?hydroxyphenylglycol (MHPG) đã ủng h?cho gi?thiết giảm sút h?noradrenergic38 nhưng các kết qu?này vẫn còn mâu thuẫn nhau39. Tương t?với h?noradrenergic những d?kiện v?5 ?HT và chất chuyển hoá của nó là acid 5 ?hydroxyindoleacetic (5 ?HIAA) cũng không th?chứng minh cho gi?thiết giảm sút duy nhất s?dẫn truyền serotonergic. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận có giảm sút s?luân chuyển serotonergic trung ương trong trầm cảm ch?yếu40,41 nhưng những d?kiện tìm thấy cũng gợi ý rằng s?giảm chức năng 5 ?HT không phải luôn xuất hiện ?mọi bệnh nhân trầm cảm42. Những khác biệt giữa các cuộc nghiên cứu có th?do c?hai lý do v?mặt phương pháp tiến hành như những khó khăn trong việc đo đạc các amine tại những thời điểm khác nhau sau khi bệnh nhân chết và s?xuất hiện của các chất dẫn truyền thần kinh hay các chất chuyển hoá của chúng trong dịch não tủy hay máu có th?là kết qu?của một loạt các hiện tượng xảy ra ?nhiều vùng não khác nhau ch?không phải ch?giới hạn ?các nhân43.</p> <p>Giống như các d?kiện v?nồng đ?các chất dẫn truyền thần kinh những d?kiện v?kh?năng giảm sút hoạt động các men tổng hợp và thoái hoá các monoamine cũng không mấy thuyết phục. Tyrosine hydroxylase và tryptophan hydroxylase là những men cơ bản cần cho s?tổng hợp NE và 5 ?HT (theo th?t? và trong mô não người chết chúng được tìm thấy lúc tăng lúc giảm và điều này cho thấy tầm quan trọng th?yếu của s?tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh. Tương t?người ta cũng không tìm thấy các bất thường rõ rệt v?các hoạt động phân hủy của men MAO42.</p> <p>Mô hình giảm sút monoamine liên kết biểu hiện lâm sàng với s?thiếu hụt monoamine đã giúp chúng ta có cơ hội khảo sát tác động của s?giảm nồng đ?monoamine lên hành vi và cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin b?sung hơn v?tác động của nó đối với sinh bệnh lý trầm cảm. Nếu chúng ta cho a – methyl ?paratyrosine là chất ức ch?men tyrosine hydroxylase có nhiệm v?tổng hợp NE thì s?dẫn đến s?thiếu NE trong khớp nối thần kinh44. Còn nếu cho s?dụng một hổn hợp  acid amine không có tryptophan thì s?gây một ảnh hưởng tương t?lên chuyển hoá 5 ?HT do gây thiếu cấp tính tryptophan trong não và cuối cùng dẫn đến giảm nồng đ?5 ?HT45. Có một điều đáng lưu ý là s?thiếu monoamine không gây ra hoặc làm xấu đi các triệu chứng trầm cảm ?người kho?mạnh hay ?những bệnh nhân không uống thuốc, điều này cho thấy s?thiếu đơn thuần monoamine không đ?sức gây ra hội chứng lâm sàng. Tuy nhiên ?những bệnh nhân đang được điều tr?bằng thuốc thì đáp ứng với thuốc chống trầm cảm lại ph?thuộc vào loại thuốc chống trầm cảm46. Những kết qu?này ủng h?gi?thiết cho rằng hiệu qu?chống trầm cảm cần một h?thống monoamine toàn vẹn đ?có th?phát huy tác dụng điều tr?nhưng ch?một mình cơ ch?liên quan đến monoamine thì không th?giải thích được toàn b?sinh bệnh lý trầm cảm44,47.</p> <p>Các chất vận chuyển tái hấp thu chất dẫn truyền thần kinh</p> <p>Các protein vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn truyền monoaminergic : chúng làm giảm s?lượng chất dẫn truyền thần kinh trong khe khớp do đó s?chấm dứt tác động của những chất chất dẫn truyền thần kinh này lên các th?th??trước và sau khớp nối thần kinh. Mặc dù đa s?những hiểu biết của chúng ta v?rối loạn chức năng các protein vận chuyển xuất phát t?những nghiên cứu trên động vật và mô não người chết nhưng h?thống vận chuyển chất 5 ?HT không ch?có trong mô CNS mà còn xuất hiện trong tiểu cầu ?người. Điều này tạo cơ hội cho chúng ta khảo sát chức năng của h?này ngay trong cơ th?người và trong những trạng thái trầm cảm khác nhau48. Những chất khác nhau đã được s?dụng đ?đánh dấu các protein vận chuyển này và những khảo sát khác đã đo lường s?tái hấp thu ch?động 5 ?HT chí ít là trong tiểu cầu. Ngày nay đã có s?thống nhất v?việc giảm chức năng các protein vận chuyển trong bệnh lý trầm cảm ch?yếu và hiện tượng này không xuất hiện trong các rối loạn tâm thần khác42,49. Ngược lại những kết qu??các mẫu mô của người chết không thuyết phục bằng những kết qu??tiểu cầu49 có l?do s?không thống nhất trong việc chọn mẫu hay do một vấn đ?đã được thảo luận nhiều đó là đặc tính thoái hoá nhanh protein ?mô sau những thời gian t?vong khác nhau.</p> <p>Có th?khắc phục vấn đ?nghiên cứu mô người chết bằng những k?thuật chụp ảnh chức năng là phương pháp khảo sát không xâm lần các protein vận chuyển 5 ?HT trong não người. Qua việc s?dụng phương pháp chụp cắt lớp điện toán phát x?photon đơn (SPECT) và chất phóng x?đánh dấu 123I – b – CIT – ?([123I] – 2b – carbomethoxy – 3b – (4 ?iodophenyl) tropane) người ta đã xác nhận có s?giảm vận chuyển 5 ?HT trong CNS giống như trong những thực nghiệm với tiểu cầu50,51. Hơn nữa còn có kh?năng là rối loạn chức năng vận chuyển 5 ?HT này có th?do di truyền vì tính đa hình thường thấy trong vùng kích hoạt ?gien chất chuyển vận 5 ?HT có th?gây ra s?thay đổi trong hoạt động sao chép mã và do đó làm giảm tính biểu l?của gien52. Và điều lý thú là tính đa hình gây ra s??giảm chức năng ?lại thường thấy ?bệnh nhân trầm cảm53.</p> <p>Đối với chất vận chuyển NE ch?có vài nghiên cứu được thực hiện ?những v?trí tái hấp thu NE. Vì không tìm ra một mô hình thực nghiệm ?ngoại biên lý tưởng nên phần lớn các thí nghiệm đều thực hiện trên mô não người chết và những kết qu?này thường mâu thuẩn nhau54. Cũng không thấy có mối liên quan với những kiểu cách vận chuyển NE khác nhau v?mặt di truyền55.</p> <p>Các th?th?chất dẫn truyền thần kinh</p> <p>Ngoài việc thiếu hụt monoamine các bất thường trong dẫn truyền cũng có th?phát sinh t?những thay đổi trong chức năng th?th? có th?là thay đổi trong s?gắn kết giữa chất dẫn truyền thần kinh và th?th?hay thay đổi trong dòng thác biến đổi tín hiệu xuôi dòng</p> <p>(downstream signal transduction cascade). Cho đến ngày nay người ta đã nhận dạng được rất nhiều th?th?của c?hai h?noradrenergic và serotonergic và chúng được phân loại tùy theo đặc tính phân t?hay dược lý. S?chuyển vận NE được điều hoà thông qua các th?th?a- hay b- adrenergic chia thành các tiểu nhóm khác nhau và có cùng đặc tính dược lý ?não và ngoại biên29. Việc phân loại các th?th?của h?thống serotonergic đã được x?lý nhanh chóng và hiện nay chúng ta đã biết vài phân nhóm của nó đi t?th?th?5 ?HT1 đến  5 ?HT7 và mỗi loại còn chia thành các tiểu nhóm nh?hơn56.</p> <p>Các th?th?không tồn tại c?định. S?lượng và ái tính của chúng được điều hoà bởi nhiều yếu t?thí d?như nồng đ?các chất dẫn truyền s?dẫn đến cơ ch?điều hoà bù tr?theo hướng tăng hay giảm đối với protein th?th? Mặc dù đã tiến hành khảo sát qua nhiều năm nhưng s?hiểu biết của chúng ta v?s?thay đổi s?lượng th?th?monoamine hay ái tính của chúng ?bệnh nhân trầm cảm không điều tr?vẫn còn tương đối ít và chưa thuyết phục. Những ghi nhận thường xuyên v?s?tăng nhạy cảm các th?th?a2-adrenergic trước khớp nối thần kinh s?điều hoà s?phóng thích NE42 cũng như thay đổi s?lượng và ái tính của các th?th?5 ?HT1 và 5 ?HT2 trong não và/hay tiểu cầu đã là ch?đ?của rất nhiều cuộc thảo luận56.</p> <p>Do s?phát triển nhanh của sinh học phân t?nên trọng tâm nghiên cứu đã chuyển t?vấn đ?đơn thuần là s?lượng và ái tính của th?th?sang vấn đ?dòng thác biến đổi tín hiệu. Ngày càng có nhiều bằng chứng v?vai trò của các cơ ch?này trong việc điều hoà hoạt động t?bào thần kinh và sinh lý bệnh các rối loạn tâm thần58. Ap dụng phương thức tiếp cận mới này vài công trình nghiên cứu v?các h?thống mô hình t?bào ngoại biên và/hay mô não người chết đã ghi nhận có s?thay đổi protein G59 tại nhiều v?trí của con đường AMP vòng60 và đối với men protein kinase61. Những kết qu?này đã dẫn đến s?hình thành gi?thiết phân t?và t?bào đối với rối loạn trầm cảm. Gi?thiết này cho rằng các con đường biến đổi tín hiệu đóng vai trò mấu chốt trong h?thần kinh trung ương và rối loạn trầm cảm đã ảnh hưởng đến cân bằng chức năng giữa nhiều h?thống chất dẫn truyền thần kinh và các tiến trình sinh lý khác nhau.</p> <p><strong><u>HOÁ LIỆU PHÁP TRONG ĐIỀU TR?TRẦM CẢM</u></strong></p> <p>T?khi Kuhn giới thiệu imipramine vào những năm 1950 các loại thuốc chống trầm cảm đã phát triển rất nhanh không ch?v?s?chủng loại mà đặc biệt còn v?tính đa dạng trong tác động dược lý.  Các thuốc chống trầm cảm th?h?đầu tiên là thuốc chống trầm cảm ba vòng</p> <p>(TCAs) và ức ch?men MAO (MAOIs) làm tăng nồng đ?5 ?HT và/hay NE và hiệu qu?trong việc làm giảm triệu chứng trầm cảm. Mặc dù c?hai loại thuốc này đã mang lại nhiều thành công lớn trong nhiều năm nhưng chúng cũng có những tác dụng ph?gây hạn ch?việc s?dụng. Thuốc TCAs còn tác động lên nhiều h?thống chất dẫn truyền thần kinh khác trong h?thần kinh trung ương và ngoại biên thí d?như h?thống histaminergic hay acetylcholinergic62 dẫn đến buốn ng? giảm huyết áp, nhìn m? khô miệng và các tác dụng ph?khác. Ngoài ra TCAs còn có th?gây đe do?tính mạng và t?vong khi quá liều đặc biệt do tác động lên h?thống tim mạch63. Còn các thuốc MAOIs không đảo hồi cũng có tác dụng ph?riêng của chúng thí d?như tương tác với tyramine (còn gọi là ?hiệu qu?phô mai ? có th?gây tăng huyết áp dẫn đến t?vong62. Vấn đ?chính kèm theo các tác dụng ph?không gây chết người là làm giảm s?tuân th?điều tr? bệnh nhân thường uống không đ?liều trong khi vẫn điều tr?duy trì đ?thời gian nhưng như th?vẫn xếp loại là  tình trạng ?điều tr?chưa đúng mức ?</p> <p>S?phát triển các loại thuốc chống trầm cảm mới hơn nhằm mục đích cải thiện đ?an toàn và tính dung nạp đối với TCAs và các chất ức ch?tái hấp thu và s?chọn lọc một h?thống monoamine duy nhất dường như là giải pháp của mục tiêu này. K?t?khi giới thiệu fluoxetine như là một loại thuốc ức ch?tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) đầu tiên thì sau đó đã xuất hiện nhiều loại thuốc có tác động tương t?và hiện nay SSRIs đã được ứng dụng trong điều tr?vài loại rối loạn tâm thần như lo âu, hoảng loạn hay rối loạn ám ảnh cưỡng ch?là những loại rối loạn mà người ta nghĩ rằng có s?thay đổi dẫn truyền serotonergic62.</p> <p>Vì những nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy s?kích thích mãn tính h?5 ?HT cũng có th?ảnh hưởng đến h?NE và ngược lại64 nên hiện nay người ta chuyển mối quan tâm sang vai trò của những h?chất dẫn truyền thần kinh khác serotonin.  S?phát minh các thuốc chống trầm cảm th?h?mới nhất bao gồm reboxetine (ức ch?tái hấp thu chọn lọc NE), venlafaxine (ức ch?tái hấp thu c?hai chất serotonin và NE) hay những thuốc tác động lên nhiều loại th?th?như mirtazapine, nefazodone, buprobion và trazodone có th?có tác động tích cực lên hiệu qu?điều tr?kèm theo giảm tác dụng ph?do giảm ái tính đối với các h?chất dẫn truyền thần kinh khác62. Đặc biệt là có một loại thuốc là tianeptine lại có cơ ch?tác động hoàn toàn không điển hình do nó làm tăng hấp thu 5 ?HT nhưng có l?chính là do thuốc này đối kháng ưu th?với tác động của stress ?hải mã65.</p> <p>Với việc s?dụng những loại thuốc mới này thì t?l?xuất hiện các tác dụng ph?giảm rõ rệt nhưng cũng có những loại trầm cảm nặng kháng điều tr?không đáp ứng toàn vẹn với những loại thuốc này. Cánh nay vài năm người ta giới thiệu một biện pháp điều tr?tăng cường là thêm một loại thuốc chống trầm cảm th?hai vào phác đ?thuốc chống trầm cảm đang s?dụng nhằm c?gắng đạt cải thiện lâm sàng. Những chiến lược thông dụng khác là thêm vào phác đ?TCAs lithium, SSRIs hay pindolol. Mặc dù kết qu?của các biện pháp phối hợp này là đáng khích l?nhưng chúng ta cũng cần tiến hành nhiều hơn các nghiên cứu tiền cứu, có đối chứng tốt nhằm làm sáng t?những điểm lợi và hại của các biện pháp này66.</p> <p>Tác động của thuốc chống trầm cảm lên các h?thống th?th?NE và 5 ?HT đã được biềt t?lâu và s?giảm đ?nhạy cảm của các th?th?b- adrenergic hay 5 ?HT2A ?v?não thường được xem là điều kiện tiên quyết cần thiết cho tác động chống trầm cảm67. S?chậm tr?trong đáp ứng lâm sàng cho ta thấy hiệu qu?chống trầm cảm không do tác động cấp của thuốc mà ch?yếu là do những thay đổi thích nghi dần dần trong đáp ứng của các t?bào thần kinh68. Các nghiên cứu gần đây với SSRIs và những thuốc ức ch?tái hấp thu kép (seroronin và NE) đã chuyển mục tiêu nghiên cứu ra xa hơn mức đ?th?th?đến s?phosphoryl hoá các yếu t?sao chép thông qua các protein kinase vốn cuối cùng s?dẫn đến s?thay đổi chương trình biểu hiện gien69.</p> <p>Liên quan đến những thuốc chống trầm cảm hiện có không còn nghi ng?gì nữa h?thống 5 ?HT và NE đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh lý và điều tr?trầm cảm vì mọi loại thuốc đều có tương tác với một hay hai h?trong h?thống này và tác động rõ rệt là s?tăng dẫn truyền thần kinh 5 ?HT70.Những loại thuốc chống trầm cảm tương lai s?được phát triển nhằm vào các chất dẫn truyền thần kinh khác hay các chất điều hoà thần kinh  theo như các gi?thiết và cơ ch?mới. Thí d?như t?lâu người ta đã nghi ng?s?tham gia của g – aminobutyric acid (GABA) trong trầm cảm71. Một thí d?khác trong nghiên cứu nhằm điều tr?tốt hơn trầm cảm cho thấy chất đối kháng chất P có tác động chống trầm cảm tương đương với paroxetine (một loại SSRI)72. Các mục tiêu khác của thuốc là yếu t?phóng thích corticotropin (CRF) hay melatonin. Những loại thuốc này hiện đang trong giai đoạn khảo sát và các kết luận lâm sàng s?nhận được trong tương lai gần.  Tuy nhiên một loại thuốc chống trầm cảm ?lý tưởng ?vẫn còn chưa được khám phá, nó không ch?hiệu qu?và an toàn mà nó còn phải được dung nạp tốt và làm cho bệnh nhân kho?mạnh toàn diện.</p> <p><strong><u>NHỮNG TIẾN TRÌNH NỘI TIẾT TRONG TRẦM CẢM</u></strong></p> <p>Những bất thường v?hormone như thay đổi nồng đ?cortisol, hormon tăng trưởng (GH) và hormon tuyến giáp cho thấy có s?rối loạn nội tiết đặc biệt là rối loạn chức năng ?trục h?đồi ?tuyến yên ?thượng thận (HPA) và/hay s?điều hoà chức năng tuyến giáp. Những kết qu?thống nhất cho thấy có một t?l?đáng k?những bệnh nhân trầm cảm tăng tiết cortisol trong giai đoạn trầm cảm nhưng tr?lại bình thường sau khi hồi phục75 đã dẫn đến việc khảo sát và phân tích k?lưỡng h?HPA. Những kết qu?quan sát bao gồm hiện tượng tăng tiết hormone phóng thích corticotropin (CRH) ?h?đồi và s?khiếm khuyết trong điều hoà ngược glucocorticoid, tăng nồng đ?cortisol, giảm ức ch?trục HPA khi cho glucocorticoid ngoại sinh76,78. Những phân tích tinh t?hơn gần đây đã dẫn đến s?hình thành gi?thiết là s?giảm sút tín hiệu của th?th?corticosteroid là cơ ch?ch?yếu trong bệnh sinh trầm cảm79.</p> <p>Việc khảo sát đáp ứng hormone đối với kích thích noradrenergic đã cung cấp những thông tin hữu ích v?vai trò có th?của NE cũng như s?bài tiết hormone tuyến thượng thận và tuyến yên trong trầm cảm. Những thí nghiệm này bao gồm việc đo lường đáp ứng của những hormone như GH và cortisol đối với những tác nhân điều hoà trực tiếp hay gián tiếp hoạt động noradrenergic. T?lâu chúng ta cũng đã biết rằng s?phóng thích GH được kích thích bởi cơ ch?catecholaminergic. Trong gần 30 năm nay người ta đã tiến hành nhiều trắc nghiệm kích thích GH khác nhau nhắm chứng minh đáp ứng GH ?bệnh nhân trầm cảm có khác với nhóm chứng và những người b?bệnh tâm thần khác hay không. Những khác biệt đáng k?nhất giữa bệnh nhân trầm cảm ch?yều và người kho?mạnh hay bệnh nhân trầm cảm th?yếu được bộc l?qua việc s?dụng những chất đặc hiệu khác nhau nhằm tìm hiểu đáp ứng GH. Bệnh nhân trầm cảm ch?yếu tái diễn có đáp ứng GH cùn mòn và có th?được giải thích là do hoặc là giảm đ?nhạy cảm th?th?DA  (gây kích thích với apomorphine) hay giảm đ?nhạy cảm th?th?a2 ?adrenergic (gây kích thích với clonidine)80. Tuy nhiên khi gây kích thích với những tác nhân chọn lọc đối với những th?thể?a2 ?adrenergic khác nhau thì lại gây đáp ứng GH bình thường do đó người ta nghĩ đến có một bất thường nội sinh bên trong h?thống GH nhằm đối kháng lại s?giảm đ?nhạy cảm các th?th?a2 ?adrenergic83.</p> <p>Người ta đã thấy nhiều trường hợp thay đổi chức năng tuyến giáp ?bệnh nhân trầm cảm và s?cho triiodothyronine (T3) dường như là một điều tr?ph?tr?có hiệu qu?trên nhiều bệnh nhân trầm cảm84,85. Mối liên h?giữa hormone tuyến giáp và các chất dẫn truyền thần kinh ch?yếu khu trú vào h?noradrenergic và serotonergic và người ta thấy nếu cho hormone tuyến giáp thì s?làm tăng phóng thích serotonin ?v?não86 và có th?tác động như một chất đồng dẫn truyền (cotransmitter) với NE trong h?thống thần kinh adrenergic87. Tuy nhiên cơ ch?chính xác của s?tương tác này còn chưa rõ. Quan sát đặc biệt gây ấn tượng là chức năng 5 ?HT đặc biệt giảm sút ?những bệnh nhân không có bất thường trục h?đồi ?tuyến yên ?tuyến giáp và điều này gợi ý rằng những cơ ch?không phải serotonergic cũng có th?tham gia trong việc giảm bài tiết hormone kích thích tuyến giáp (TSH)84.</p> <p>Một dấu vết nữa v?ảnh hưởng của hormone đến t?s?kiện giai đoạn ngay sau sanh là thời gian có nguy cơ cao v?vấn đ?khởi phát hay tái phát trầm cảm88. Vài  nghiên cứu đã nhấn mạnh ảnh hưởng của estrogen và progesterone89, hormone tuyến giáp90 hay những thay đổi trong trục HPA91 nhưng cơ ch?trực tiếp cũng chưa được biết rõ ràng. Ngoài ra những triệu chứng trầm cảm tái diễn có th?ch?khu trú trong giai đoạn tiền kinh nguyệt và những cơn trầm cảm kéo dài hơn thì thường nặng hơn một cách điển hình trước khi có kinh. Những d?kiện này cho thấy những rối loạn có kh?năng xảy ra v?hormone giới tính có th?giải thích cho hiện tượng t?l?trầm cảm tăng ?n?giới.</p> <p><strong><u>NHỮNG CHẤT ĐIỀU HOÀ MIỄN DỊCH THẦN KINH</u></strong></p> <p>Diễn tiến lâm sàng của trầm cảm cho thấy đây là một bệnh lý thay đổi với thời gian hồi phục dài giữa các cơn trầm cảm ?nhiều bệnh nhân nhưng nó cũng có th?bao gồm những cơn cách nhau những khoảng thời gian ngắn và cuối cùng dẫn đến tình trạng nặng và không hồi phục. Người ta nghĩ rằng diễn tiến bệnh lý thay đổi này có th?được giải thích bởi quá trình viêm nhiễm10. V?mặt c?điển mà nói thì c?hai loại stress và trầm cảm đều kết hợp với s?suy giảm chức năng miễn dịch cũng như tăng s?nhạy cảm với bệnh lý nhiễm trùng và u bướu92. Bất chấp những d?kiện ban đầu v?s?ức ch?miễn dịch trong trầm cảm vài nghiên cứu đã xác nhận hoạt tính miễn dịch vẫn còn duy trì và thậm chí có th?tham gia vào s?khởi phát các triệu chứng trầm cảm93. Gi?thiết này được ủng h?bởi s?tăng cytokine trong huyết tương và tăng nồng đ?protein trong màu bệnh nhân trầm cảm ?giai đoạn cấp tính94. Ngoài những thay đổi miễn dịch được ghi nhận ?bệnh nhân trầm cảm ch?yếu một s?nghiên cứu đã tìm hiểu gi?thiết cho rằng s?tiếp xúc với những s?kiện gây stress trong cuộc sống như việc tham gia các k?thi, ly d?hay người thân chết có th?làm suy giảm vài khía cạnh chức năng miễn dịch của t?bào như là hoạt tính của lymphocyte hay t?bào sát th?t?nhiên ( NK)95.</p> <p>Liên quan đến cơ ch?của s?tương tác này ngày nay chúng ta nhận thức rằng h?thống miễn dịch là chất trung gian ch?yếu của s?tương tác giữa não và cơ th? Cytokines ảnh hưởng lên nhiều chức năng khác nhau của h?thần kinh trung ương vốn đã b?rối loạn điều hoà trong trầm cảm ch?yếu như s?điều hoà ng? ăn, nhận thức, nhiệt đ?và thần kinh nội tiết96,97. S?cho th?nghiệm interleukin ?1 (IL ?1) vào h?thần kinh trung ương s?gây ra tác động giống stress lên hành vi, các chất dẩn truyền monoamine, hoạt động trục HPA và chức năng miễn dịch; IL ?1 cũng là chất điều hoà gien chất vận chuyển 5 ?HT95. Một d?kiện khác liên kết giữa h?thống miễn dịch và khí sắc là người ta thấy một s?lớn người kho?mạnh có tiền s?bệnh tâm thần được điều tr?với những cytokines ngoại sinh như interleukin ?2 (IL ?2) và interferon – a (IFN – a) lại có những triệu chứng giống trầm cảm như là khí sắc trầm, nhiều phàn nàn v?cơ th? phản ứng với stress, suy giảm nhận thức, khó khăn v?mặt động cơ và s?linh hoạt trong tư duy95. Việc đây</p> <p> </p> <p>The post <a rel="nofollow" href="//3xdata.com/sinh-ly-benh-tram-cam-va-co-che-dieu-tri/">SINH LÝ BỆNH TRẦM CẢM VÀ CƠ CH?ĐIỀU TR?/a> appeared first on <a rel="nofollow" href="//3xdata.com">Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM</a>.</p> ]]></content:encoded> <wfw:commentRss>//3xdata.com/sinh-ly-benh-tram-cam-va-co-che-dieu-tri/feed/</wfw:commentRss> <slash:comments>0</slash:comments> </item> </channel> </rss>