PHỤC HỒI TÍNH LINH HOẠT CỦA TB TK TRONG ĐIỀU TRĨ TRẦM CẢM VÀ TIANEPTINE (PHẦN 2) – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com Thầy Thuốc Tận Tâm Sun, 10 Dec 2023 17:00:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=4.7.5 PHỤC HỒI TÍNH LINH HOẠT CỦA TB TK TRONG ĐIỀU TRĨ TRẦM CẢM VÀ TIANEPTINE (PHẦN 2) – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/phuc-hoi-tinh-linh-hoat-cua-tb-tk-trong-dieu-tri-tram-cam-va-tianeptine-phan-2/ //3xdata.com/phuc-hoi-tinh-linh-hoat-cua-tb-tk-trong-dieu-tri-tram-cam-va-tianeptine-phan-2/#respond Mon, 14 Aug 2017 10:00:26 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2494 Tổng hợp t?: From restoration of neuroplasticity to the treatment of depression: clinical experience. Jorge Alberto Costa e Silva. School of Medicine, Deparment of Psychiatry, State University of Rio de Janeiro, Brazil. European Neuropsychopharmacology 14 (2004) S511 ?S521. Neurobilology of mood, anxiety and emotion as revealed by studies of a unique antidepression: tianeptine. […]

The post PHỤC HỒI TÍNH LINH HOẠT CỦA T?BÀO THẦN KINH TRONG ĐIỀU TR?TRẦM CẢM VÀ TIANEPTINE (PHẦN 2) appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Tổng hợp t?:
From restoration of neuroplasticity to the treatment of depression: clinical experience. Jorge Alberto Costa e Silva. School of Medicine, Deparment of Psychiatry, State University of Rio de Janeiro, Brazil. European Neuropsychopharmacology 14 (2004) S511 ?S521.

Neurobilology of mood, anxiety and emotion as revealed by studies of a unique antidepression: tianeptine. BS McEwen (Harold & Margaret Milliken Hatch Laboratoty of Neuroendocrinology, The Rockefeller University, New York, NY, USA). JP Olíe (University Deparment of Psychiatry, Hôpital Sainte ?Aine, Paris, France). Molecular Psychiatry (2005) 1 ?13.

2.2 ?Tác động bảo v?t?bào.
Tianeptine có hiệu qu?bảo v?t?bào chống lại các tác động tiềm năng gây hại của các cytokine tiền viêm trong c?vùng v?não và chất trắng ( Plaisant và cs., 2003 ). Ngoài ra Lucassen và cs. ( 2004 ) đã gi?thiết là tianeptine có th?có hiệu qu?bảo v?t?bào trong các mô hình thực nghiệm với động vật b?stress mãn tính và h?khảo sát hiệu qu?của việc điều tr?bằng tianeptine đối với s?hủy t?bào theo chương trình trong vùng hải mã và v?não vùng thái dương ?loại chuột chù trưởng thành sống trên cây. C?hai loại stress và tianeptine đều th?hiện những tác động đặc hiệu với từng vùng và việc điều tr?bằng tianeptine s?làm giảm hiện tượng hủy t?bào theo chương trình trong vùng dưới hạt và lớp t?bào hạt ?hồi răng , ch?yếu là các t?bào không phải là t?bào thần kinh nhưng lại không h?có tác động ?vùng sừng Ammon. Các tác động này không phải ch?giới hạn trong vùng hải mã như là trong v?nảo thùy thái dương. Stress kéo dài đơn thuần có th?làm gia tăng s?lượng t?bào b?hủy theo chương trình ( Lucassen và cs., 2001 ) trong khi việc điều tr?bằng tianeptine lại có hiệu qu?chống lại hiện tượng hủy t?bào này ?c?hai loại động vật thực nghiệm b?stress và không b?stress ( Lucassen và cs., 2004 ) Hình 6, cuốn 1 ).

Tác động của stress tâm lý xã hội kéo dài và việc điều tr?đồng thời với tianeptine ( 50 mg/kg/ngày p.o. trong 28 ngày ) đối với hiện tượng hủy t?bào theo chương trình ?vùng v?não thái dương (a), Sừng Ammon (b), lớp t?bào hạt ?hồi răng (c) và lớp dưới hạt (d) ?loại chuột chù trưởng thành sống trên cây.

(a)    ?vùng v?não thái dương stress kéo dài gây gia tăng đáng k?s?xuất hiện các t?bào t?hủy theo chương trình trong khi việc điều tr?bằng tianeptine lại có tác động đáng k?trong việc chống lại hiện tượng hủy t?bào ?c?hai nhóm chuột b?stress và nhóm chứng.

(b)    Ơ vùng sừng Ammon tần suất hiện tượng hủy t?bào theo chương trình giảm đáng k?sau 5 tuần b?stress tâm lý xã hội.

(c)    và (d) trong c?2 vùng lớp t?bào hạt và vùng dưới hạt của hồi răng thì việc điều tr?bằng tianeptine làm giảm đáng k?hiện tượng hủy t?bào theo chương trình ( ANOVA hai chiều, tác động ch?yếu của điều tr?bằng tianeptine : P < 0,01 ).
Các kết qu?được th?hiện dưới hình thức s?trung bình của các t?bào dương tính với ISEL / mặt cắt ? SEM.
* P < 0,05 so với nhóm chứng

** P < 0,01, *** P < 0,001so với nhóm stress là kết qu?của phân tích post hoc Newman ?Keuls. ( in lại t?Lucassen và cs., Biol Psychiatry 2004; 55 : 789 ?796 ).

Tác động nổi bậc nhất của tianeptine là lên lớp t?bào hạt ?hồi răng và lớp dưới hạt k?cận trong vùng hải mã vốn đạt được những kết qu?có ý nghĩa đặc biệt trong thực nghiệm của Czéh và cs. ?mô hình động vật b?rối loạn trầm cảm. Như vậy là việc điều tr?bằng tianeptine đã tác động đến toàn b?vòng quay t?bào thần kinh ?hồi răng động vật trưởng thành nghĩa là đến hiện tượng tăng sinh lẫn hủy t?bào. Phù hợp với tác động chống hiện tượng hủy t?bào theo chương trình được Lucassen và cs. ( 2001 ) quan sát thấy khi làm t?thiết, tianeptine có th?ngăn ngừa hiện tượng giảm nồng đ?một chất chuyển hoá của não trong cơ th?vật thí nghiệm do stress gây ra là chất N-acetylaspartate ( Czéh và cs., 2001 ). Vài nghiên cứu khác cũng ghi nhận hiệu qu?bảo v?của các loại thuốc chống trầm cảm ?các mô hình thực nghiệm khác nhau và nhất là đối với vùng hải mã ( D’Sa C. và Duman RS, 2002; Manji và cs., 2000 ). Trong mô hình thực nghiệm gây stress giam gi?trước khi sanh và tách rời khỏi m?người ta thấy có s?thay đổi v?s?lượng t?bào hạt và v?s?tăng sinh t?bào cũng như s?hủy t?bào theo chương trình ( Lemaire và cs., 2000; Schmitz và cs., 2002 ) và các thay đổi này có th?tr?v?bình thường khi điều tr?với fluoxetine.

Tác động đối với v?não của tianeptine phù hợp với vài ghi nhận v?các thay đổi v?mặt cấu trúc ?các vùng nảo người khác nhau thí d?như ?hồi khuy trước, vùng v?não trước trán lưng bên, dưới th?gối, vùng v?não trán ??mắt cũng như vùng v?não cạnh hải mã và hạnh nhân, tất c?chúng đều có hiện tượng giảm mật đ?hay s?lượng t?bào đệm ( Manji và cs., 2001; Nesler và cs., 2002; Raikowska G., 2002 ). Các d?kiện của Fuchs và Lucassen gợi ý rằng tác động thuận lợi đối với s?sống còn của t?bào do tianeptine gây ra có th?đại diện cho một cơ ch?tác động tổng quát hơn không ch??vùng hải mã và các vùng v?não mà còn phát triển tới những vùng não khác ?h?viền và nó tác động đến c?hai loại t?bào thần kinh lẫn t?bào đệm.

2.3 ?Tác động thuận lợi đối với nhận thức
Các khiếm khuyết nhận thức thí d?như suy giảm chú ý, trí nh?và k?năng giải quyết vấn đ?thường xuất hiện ?bệnh nhân rối loạn trầm cảm ( Zihl và cs., 1998 ). Mức đ?teo vùng hải mã được ghi nhận trong vài thực nghiệm có th?giải thích phần nào vài khiếm khuyết nhận thức thường kết hợp trong bệnh lý rối loạn trầm cảm ch?yếu. Ngược lại bất k?tác động ngăn ngừa hay phục hồi nào đối với các thay đổi v?mặt hình thái này ( giảm th?tích ) ?vùng hải mã đều s?gây hiệu qu?tương ứng v?khía cạnh thuận lợi đối với nhận thức hay trí nh? Do đó tianeptine có tác động thuận lợi đặc biệt đối với chức năng nhận thức và hiệu qu?tích cực này của tianeptine có th?có th?được hoạt hoá tối thiểu phần nào thông qua s?điều hoà ngược theo hướng tích cực của thuốc đối với quá trình tái tạo hình đuôi gai và tăng sinh t?bào thần kinh. Do đó tianeptine ngăn chận quá trình tái tạo hình đuôi gai do stress hay glucocorticoids gây ra ( Watanabe và cs., 1992; Magarinos và cs., 1999 ), ngăn chận s?giảm sút kh?năng nh?không gian do stress gây ra ?th?nghiệm mê cung xuyên tâm hay hình ch?Y ( Luine và cs., 1994; Conrad và cs., 1996 ) và đối kháng tác động gây hại của rượu ( Jaffard và cs., 1991 ).

Tác động của tianeptine cũng có th?rất nhanh. Trong một mô hình có giá tr?khảo sát v?s?giảm sút trí nh?ph?thuộc vào vùng hải mã và s?thay đổi tính linh hoạt t?bào thần kinh ?khe khớp nối thần kinh do stress b?đe do?ăn thịt gây ra ( Kim JJ. và Diamond DM, 2002 ) thì s?cho s?dụng cấp tính tianeptine có th?ngăn chận tác động gây hại của stress lên kh?năng nh?không gian ( Campbell và cs., 2003 ) vốn là một tác động không ph?thuộc vào nồng đ?corticosterone ( Park và cs., 2003 ). Tianeptine cũng có tác động thuận lợi lên hành vi tập trung chú ý ?mèo khi phải phản ứng với các yếu t?kích thích hay với môi trường ( Delagrange và cs., 1990 ). Thuốc cũng gây cải thiện kh?năng học tập và trí nh?làm việc cũng như v?trí nh?liên h??động vật gậm nhấm ( Jaffard và cs., 1991; File SE và Mabbutt PS., 1991 ) và cũng biểu l?tác động tăng cường thức tỉnh ?chuột ( Lejeune và cs., 1988 ) và kh?( Mocaer và cs., 1988 ).

Ngoài ra Morris và cs. ( 2001 ) cũng ghi nhận là việc điều tr?tianeptine giai đoạn cấp có th?tăng cường kh?năng nh??động vật mà tốc đ?quên của trí nh?không gian đối với mê cung nước đã gia tăng do các sang thương một phần tại vùng dảy chéo Broca vốn là vùng ch?yếu phục v?cho hồi răng và các tiểu vùng k?cận CA3 và CA4 của sừng Ammon ( Amaral DG và Kurz J, 1985 ) cũng như cung cấp các tín hiệu đầu vào vào kích thích  trực tiếp hay gián tiếp ( giải ức ch?) đến vùng hải mã. Các d?kiện hành vi của Morris và cs ( 2001 ) phù hợp với các d?kiện ghi nhận là tianeptine  ngăn ngừa s?tái t?chức lại các túi chứa trong các sợi dạng rêu do stress gây ra ( Watanabe và cs., 1992; Magarinos và McEwen, 1995a, 1995b; McEwen và Magarinos, 1997 ). Các d?kiện của Morris cho thấy các tín hiệu đi vào vùng CA3 và hồi răng nghĩa là những vùng ch?yếu của hải mã nơi mà s?tăng sinh t?bào thần kinh xảy ra và là v?trí quan trong đối với tác động thuận lợi v?mặt nhận thức của tianeptine.

2.4 ?Hiệu qu?của tianeptine liên quan đến s?tương tác động giữa các vùng não khác nhau.
Trong khi vùng hải mã là một trong những cấu trúc được nghiên cứu k?lưỡng nhất thì các vùng não khác có liên quan đến stress, cảm giác s?hãi, cảm xúc và trí nh?, liên quan đến s?điều hoà trục HPA  thông qua các tín hiệu kích thích đầu vào cũng bắt đầu nhận được s?chú ý ngày càng tăng ( Chapman PF và Chattarji S, 2000; Pitkanen và cs., 1997 ).

2.4.1 ?Vùng v?não trước trán giữa.
Cũng có một mối liên h?rõ rệt giữa vùng hải mã và v?não vùng trán và các thay đổi động trong mối liên kết các khe khớp nối thần kinh như là điện th?kéo dài ( LTP ) có th?xuất hiện ?các vùng v?não trán giữa ( Vickery và cs., 1997 ). Nếu được cho s?dụng vài gi?sau stress tianeptine có th?vượt qua s?ngăn chận dẩn truyền LTP vùng hải mã do stress giam gi?gây ra ?một liều lượng không ảnh hưởng đến LTP của các động vật không b?stress ( Shakesby và cs., 2002 ). D?kiện này phù hợp với ghi nhận là tianeptine có th?đảo hồi s?ức ch?kh?năng thám sát môi trường mới do stress gây ra nếu được tiêm sau stress ( Whitton và cs., 1991 ).

Rocher và cs ( 2001 ) cũng thấy rằng stress bậc thềm cấp tính và trầm trọng ?chuột có th?gây ức ch?kéo dài LTP ?v?não vùng trán khởi phát bởi kích thích tín hiệu ra vùng hải mã. Phù hợp với các kết qu?nhận được khi cho s?dụng cấp tianeptine ?các vòng lập hải mã nội sinh ( Shakesby và cs., 2002 ) người ta thấy s?s?dụng cấp tianeptine có th?gây đảo hồi nhanh chóng tác động ức ch?của stress lên LTP tại các khe khớp nối thần kinh vùng hải mã ?trước trán ( hình 7, cuốn 1 ). Do đó trong khi tianeptine đã chứng t?có tác động mạnh m?lên các ảnh hưởng gây hại của stress đối với vùng hải mã thì các d?kiện của Rocher càng củng c?kết qu?này đối với một vùng não khác cũng rất được quan tâm trong bệnh lý trầm cảm, đó là vùng v?não trán.

Stress bậc thềm cấp tính và trầm trọng ?chuột có th?gây ức ch?kéo dài LTP ?v?não vùng trán khởi phát bởi kích thích tín hiệu ra vùng hải mã. Tianeptine ( 10 mg/kg i.p. trong dung dịch muối đẳng trương 40 phút trước s?dẫn truyền LTP ) s?đảo hồi nhanh chóng tác động ức ch?của stress lên LTP tại các khe khớp nối thần kinh vùng hải mã ?trước trán.

(a)    chuột b?stress. Tianeptine phục hồi toàn b?LTP t?s?giảm sút do stress gây ra.

(b)    Chuột không b?stress. Tianeptine không ảnh hưởng đáng k?đến LTP.  Các giá tr?được th?hiện dưới hình thức s?trung bình ? SEM biên đ?đáp ứng hậu khe khớp nối thần kinh vùng v?não hải mã ?trán bình thường hoá. Kích thích tần s?cao ( HFS ) được ch?bởi các mũi tên.

(c)    Qua so sánh thì fluoxetine ( 10 mg/kg i.p. trong dung dịch muối đẳng trương 40 phút trước s?dẫn truyền LTP ) khắc phục một phần s?giảm sút LTP vùng trán do stress gây ra ( in lại t?Rocher và cs. Cereb Cortex 2004; 14 : 224 ?229 ).

Stress giam gi?lập đi lập lại như thường s?dụng nhằm gây ra s?tái tạo hình vùng hải mã ?chuột s?làm ngắn đi các đuôi gai ?vùng v?não trước trán giữa ( Radley và cs., 2003 ). Người ta vẫn còn chua xác định là liệu việc điều tr?kéo dài bằng tianeptine có ngăn ngừa được các thay đổi này như nó đã từng làm đối với s?teo các t?bào thần kinh vùng hải mã hay không.

2.4.2 ?Hạnh nhân.
Conrad và cs ( 1999 ) đã thừa nhận rằng stress kéo dài có th?làm gia tăng s?điều kiện hoá các tín hiệu ch?không phải điều điện hoá hoàn cảnh. H?nhận thấy rằng stress giam gi?lập đi lập lại s?tạo thuận lợi cho điều kiện hoá s?s?hãi đối với c?môi trường và tiếng động và s?kiện này độc lập với việc gây ra teo đuôi gai vùng CA3 hải mã. Tianeptine đã thất bại trong việc ngăn ngừa tác động của stress lên quá trình điều kiện hoá s?s?hãi ngay c?khi nó có th?ngăn ngừa s?teo t?bào thần kinh trong vùng hải mã. Các d?kiện của Conrad cho thấy s?co rút các đuôi gai xuất hiện trong 4 ngày nhưng không phải 10 hay 20 ngày sau khi chấm dứt stress giam gi? Hậu qu?là các thay đổi trong quá trình điều kiện hoá s?s?hãi không th?quy cho s?teo các t?bào vùng CA3 vốn đã t?đảo hồi trước khi chấm dứt mô hình điều kiện hoá. Tuy nhiên s?phục hồi v?mặt hình thái đuôi gai tr?v?bình thường trong vòng 10 ngày đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc lượng giá kh?năng xuất hiện các khiếm khuyết hành vi do stress gây ra trước khi s?teo hoàn toàn biến mất. Thất bại của tianeptine trong việc ngăn cản các thay đổi do stress gây ra đối với quá trình điều kiện hoá s?s?hãi và hành vi trong môi trường không giới hạn là một dấu hiệu v?s?không tương hợp giữa các hậu qu?v?mặt hành vi và hình thái học do stress lập đi lập lại gây ra. Conrad gợi ý rằng s?teo đuôi gai không phải là một dạng tổn thương vùng hải mã kéo dài mà là một hình thức linh hoạt v?mặt cấu trúc hay ?tái tạo hình ?vốn có th?là một s?thích nghi với stress kéo dài. Mặc dù các d?kiện này không loại tr?kh?năng s?teo vùng hải mã CA3 do stress gây ra cũng ảnh hưởng đến vài khía cạnh của quá trình điều kiện hoá s?s?hãinhưng chúng cho thấy stress giam gi?lập đi lập lại trong 21 ngày đã có tác động gia tăng mạnh m?v?mặt cảm xúc và có th?quy cho tình trạng tác động quá mức của stress kéo dài đối với các vùng não khác như hạnh nhân. Đã có bằng chứng v?vai trò quan trọng của hạnh nhân trong vòng lập của stress xuất phát t?các nghiên cứu v?hành vi học tập và trí nh? Stress lập đi lập lại s?gây hiện tượng tái tạo hình đuôi gai ?vùng CA3 và làm giảm sút kh?năng học tập ph?thuốc hải mã nhưng stress cũng có th?gây giảm trí nh?thông qua các cơ ch?không liên quan đến hải mã như tăng cường cảm xúc ( Conrad và cs., 1999 ).

V?mặt giải phẩu thì hạnh nhân được liên kết vừa trực tiếp ( bó hạnh nhân ?hải mã xuất phát t?vùng đáy bên hạnh nhân và tận cùng ?vùng CA1, CA3 và vùng subiculum ) vừa gián tiếp ( thông qua vùng v?não entorhinal ) đến vài vùng hải mã ( Petrovich và cs., 2001 ). Diamond và cs cũng đã nghiên cứu v?tác động của việc điều tr?cấp bằng tianeptine và stress đối với tính linh hoạt của phần đáy bên hạnh nhân ( BLA ) và vùng hải mã. Chuột b?gây stress bằng cách cho tiếp xúc với mèo trong một gi?và ghi nhận các biến đổi ?CA1 và BLA. Đ?thực hiện việc ghi nhận ?vùng CA1 và BLA người ta kích thích LTP hay kích mồi ( PB ) ?mép hải mã hay kích thích vùng v?não entorhinal đ?thực hiện việc ghi nhận ?vùng BLA. Tianeptine tăng cường CA1 PB và tăng kích thích cơ bản ?nhóm không b?stress và đảo hồi s?ức ch?CA1 PB do stress gây ra. Stress hay tianeptine đều không có ảnh hưởng đến CA1 LTP. Ch?một mình stress thì có th?tăng cường LTP ?BLA ?chuột được x?lý bằng xe đẩy. Như vậy các kết qu?này cho thấy tianeptine có th?đảo hồi các tác động xấu do stress gây ra đối với tiến trình hải mã mà không can thiệp vào tác động tăng cường t?nhiên của stress đối với tiến trình hạnh nhân ( Vouimba và cs., 2003 ).

Với quan điểm v?kh?năng tác động tương phản của stress kéo dài lên vùng hải mã và hạnh nhân ?mức đ?hành vi và vai trò khác biệt của hai cấu trúc này trong vòng lập thần kinh của stress điều quan trọng là phải khảo sát tác động của stress kéo dài ?cấp đ?từng t?bào thần kinh đơn độc. S?dụng k?thuật đo lường hình thái ( morphometric ) Chattarji và cs ( 2000 ) đ?ghi nhận là stress kéo dài gây ra những kiểu tương phản v?tái tạo hình đuôi gai ?các t?bào thần kinh vùng hải mã và hạnh nhân ( Chattarji và cs., 2000; Vyas và cs., 2002 ). Stress bất động kéo dài cũng gây teo đáng k?đuôi gai  ?các t?bào thần kinh tháp vùng hải mã CA3 như đã từng ghi nhận trước đó nhưng trái ngược đến k?l?là stress bất động kéo dài lại gây tăng s?phân nhánh đuôi gai ?các t?bào thần kinh BLA. S?gia tăng phân nhánh đuôi gai do stress gây ra này không đại diện cho s?gia tăng toàn th?tất c?các loại t?bào thần kinh BLA mà ch?giới hạn ?các t?bào thần kinh tháp và hình sao vốn được gi?định là các t?bào thần kinh phóng chiếu kích thích.

S?tái tạo hình đuôi gai do stress gây ra ?hạnh nhân có th?cung cấp một cách giải thích tiềm năng ?cấp đ?t?bào đối với trầm cảm do stress kéo dài gây ra. Tác động của tianeptine lên quá trình tái tạo hình đuôi gai do stress gây ra ?vùng đáy bên hạnh nhân đã được khảo sát. Thật đáng ngạc nhiên s?gia tăng phân nhánh đuôi gai do stress gây ra ?các t?bào thần kinh BLA lại hoàn toàn có th?ngăn ngừa được nếu cho động vật thực nghiệm s?dụng tianeptine ( Pillai và cs., 2004 ). Ngoài ra tác động phòng ngừa hiện tượng phì đại ?BLA của tianeptine cũng kết hợp với hiệu qu?phòng ngừa của thuốc chống trầm cảm lên s?tăng cường hành vi giống lo âu ?chuột đực. Tuy nhiên Conrad và cs ( 1999 ) ghi nhận rằng stress giam gi?lập đi lập lại s?tăng cường quá trình cũng c?hoàn cảnh và tiếng động và làm giảm hành vi thám sát môi trường m?bất chấp việc có s?dụng tianeptine hay không và điều này gợi ý rằng không có s?liên kết giửa tác động v?mặt hành vi và hình thái học. Hiện tại vẫn chưa có s?giải thích nào v?s?khác biệt trong hiệu qu?của tianeptine đối với hai nghiên cứu này. Người ta vẫn nghĩ rằng s?khác biệt giữa hai kết qu?này là do Conrad s?dụng stress giam gi?trong 21 ngày trong khi Chatterji s?dụng stress bất động trong 10 ngày ( là tác nhân gây stress trầm trọng hơn ).

Đối với vấn đ?giảm lo âu của tianeptine thì nếu cho cấp tính thì tianeptine đối kháng tác động gây lo âu của tình trạng cai rượu hay benzodiazepine trong các trắc nghiệm tương tác xã hội trong khi thuốc lại không có hiệu qu?trong các tình huống tăng nhiệt đ?do stress, tăng mức đ?khó của mê cung và trắc nghiệm tương tác xã hội ( File và cs., 1993; Zethof và cs., 1995 ). Các d?kiện gần đây củng cung cấp vài bằng chưng thống nhất v?hiệu qu?tiềm năng của tianeptine thông qua tác động của nó lên hạnh nhân. Wood và cs ( 2003 ) đã nhận thấy việc s?dụng tianeptine kéo dài có th?ngăn ngừa s?nặng lên các xung đột gây hấn do stress gây ra và có s?tương tác giữa stress kéo dài và việc điều tr?bằng tianeptine trong suốt cuộc nghiên cứu. Tianeptine cũng làm giảm đáng k?t?l?xung đột gây hấn ?nhóm chuột stress và nhóm chứng không b?stress trong giai đoạn có s?gây hấn cao đ? Ngoài ra Burghardt và cs ( 2004 ) cũng nhận thấy việc s?dụng kéo dài tianeptine trong vòng 21 ngày trước khi huấn luyện cũng có th?làm giảm rất nhiều s?c?định điều kiện hoá giống như tác động gây ra do s?s?dụng kéo dài các thuốc SSRIs. Tuy nhiên tianeptine không có tác dộng gây ra lo âu khi cho s?dụng cấp tính trong khi nếu ta s?dụng cấp các loại thuốc SSRIs thì có th?làm tăng tình trạng lo âu. Tất c?những hiện tượng này đều có th?phản ánh tình trạng chức năng của hạnh nhân.

Tóm lại tianeptine khác với các loại thuốc chống trầm cảm khác v?các đặc điểm dược lý học và lâm sàng. Đặc biệt là tianeptine không có ái tính với các th?th?của các chất dẫn truyền thần kinh và không ức ch?s?tái hấp thu serotonin hay norepinephrine trong h?thần kinh trung ương cũng như không ức ch?hoạt tính men MAO. Các đặc điểm dược học của tianeptine có liên quan đến tính linh hoạt t?bào thần kinh đã được nghiên cứu k?lưỡng. Người ta đã chứng minh tianeptine cải thiện các thay đổi v?tính linh hoạt t?bào thần kinh trong mô hình thực nghiệm trầm cảm do stress cấp hay kéo dài gây ra hay do tăng nồng đ?glucocorticoid ( Czéh và cs., 2001; Lucassen và cs., 2004; Magarinos và cs., 1999; Rocher và cs., 2004; Vouimba và cs., 2003; Park và cs., 2003 ). Tác động dinh dưỡng thần kinh của tianeptine rất đặc hiệu vì nó có th?gây ra s?điều hoà h?thống glutamatergic( Kole và cs., 2002 ) vốn được biết đoáng vai trò ch?yếu đối với tính linh hoạt t?bào thần kinh và tình đàn hồi của t?bào và cũng có th?có liên quan trong sinh lý bệnh của rối loạn khí sắc ( Holden, 2003 ).
Các tác động đặc hiệu của tianeptine lên tính linh hoạt t?bào thần kinh đã cung cấp một cách giải thích v?đặc tính chống trầm cảm của thuốc và đã được chứng minh qua các th?nghiệm lâm sàng ngắn và dài hạn có so sánh với gi?dược ( Cassano và cs., 1996; Costa e Silva và cs., 1997; Dalery và cs., 2001; Kasper và Olíe, 2002 )./.

* Người tổng hợp : BS Lê Quốc Nam BS CK1,  TP. K?hoạch tổng hợp, Bệnh viện tâm thần TP.HCM

The post PHỤC HỒI TÍNH LINH HOẠT CỦA T?BÀO THẦN KINH TRONG ĐIỀU TR?TRẦM CẢM VÀ TIANEPTINE (PHẦN 2) appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/phuc-hoi-tinh-linh-hoat-cua-tb-tk-trong-dieu-tri-tram-cam-va-tianeptine-phan-2/feed/ 0