PHÒNG NGỪA TRẦM CẢM – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com Thầy Thuốc Tận Tâm Sun, 10 Dec 2023 17:00:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=4.7.5 PHÒNG NGỪA TRẦM CẢM – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/phong-ngua-tram-cam/ //3xdata.com/phong-ngua-tram-cam/#respond Sun, 13 Aug 2017 12:03:11 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=1906 Lược dịch: Prevention of depression. G.N.Christodoulou, Prof of Psychiatry, Dept of Psychiatry, University of Athens, Greece B.H.Kontaxakis, V.P.Kontaxakis. WPA Bulletin on Depression. Vol. 5-N 24, 2002 Trầm cảm là một bệnh ph?biến hiện đứng hàng th?tư trên th?giới v?nguyên nhân gây ảnh hưởng lâu dài đến đời sống của người bệnh. […]

The post PHÒNG NGỪA TRẦM CẢM appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Lược dịch: Prevention of depression. G.N.Christodoulou, Prof of Psychiatry, Dept of Psychiatry, University of Athens, Greece B.H.Kontaxakis, V.P.Kontaxakis. WPA Bulletin on Depression. Vol. 5-N 24, 2002

Trầm cảm là một bệnh ph?biến hiện đứng hàng th?tư trên th?giới v?nguyên nhân gây ảnh hưởng lâu dài đến đời sống của người bệnh. Tới năm 2020 nó s?là nguyên nhân đứng hàng th?hai. Những giai đoạn của trầm cảm nặng (Major Depression Disorder) nếu không được điều tr?thường có khuynh hướng tái phát và tái diễn với t?l?t?sát cao.

Cơ ch?bệnh sinh của trầm cảm bao gồm những yếu t?sinh học cũng như tâm lý và xã hội . Những yếu t?nguy cơ gây trầm cảm bao gồm : di truyền, giới n? mất cha m?sớm, địa v?kinh t?xã hội thấp, nhà ?thiếu thốn cũng như stress trong cuộc sống và stress mãn tính, không được chăm sóc đầy đ?lúc bé, ly thân hoặc ly d? mất người thân, mất việc, lạm dụng rượu và chất gây nghiện.

Những yếu t?bảo v?(trong phạm vi cải thiện sức khỏe tâm trí) nên được lưu ý. Những yếu t?đó bao gồm s?quan h?tốt giữa cha m?và con cái suốt thời gian niên thiếu, có h?thống h?tr?xã hội (t?gia đình, bạn bè, những câu lạc b?xã hội, v…v?, thiết lập và duy trì được s?t?trọng (đặc biệt đ?cập đến s?hoàn thành công việc được giao), s?tư vấn thích hợp dành cho cá nhân và gia đình, những hoạt động t?lo được cho bản thân, h?tr?v? tâm lý (đặc biệt ?những giai đoạn khủng hoảng) v…v…

Một s?những can thiệp phòng ngừa ?những nhóm có rủi ro cao cho thấy là có hiệu qu? bao gồm những can thiệp sinh lý học và tâm lý xã hội như huấn luyện giải quyết vấn đ?và những phương pháp tâm lý hành vi-nhận thức.

Những biện pháp phòng ngừa trầm cảm tập trung vào những điều sau:

Phát hiện những người có nguy cơ trầm cảm càng sớm càng tốt (phòng ngừa ban đầu).

Chẩn đoán sớm và điều tr?hữu hiệu tại bệnh viện (phòng ngừa bước hai).

Phòng ngừa tái diễn (phòng ngừa bước ba).

Cũng nên quan tâm đặc biệt tới những rối loạn trầm cảm nh?hoặc chưa đầy đ?các triệu chứng. Những rối loạn này có th?trùng lấp nhau và với rối loạn trầm cảm nặng.

Thầy thuốc ?tuyến cơ s?thường có cơ hội sớm nhất đ?can thiệp vào giai đoạn đầu của bệnh và ?những nhóm bệnh nhân đặc biệt như:

–    Tr?con và thiếu niên thường b?những sang chấn tâm lý gây ra những rối loạn cảm xúc tạo ra đau đớn v?tình cảm. ?nhóm tuổi này việc phòng ngừa những hậu qu?v?một rối loạn trầm cảm không được điều tr?như t?sát là rất quan trọng.
–    ?ph?n? trong nhiều giai đoạn của cuộc đời có th?xuất hiện bệnh trầm cảm không được chẩn đoán và thường không được điều tr?(tiền kinh nguyệt, hậu sản, mãn kinh)
–    ?đàn ông, trầm cảm thường có liên quan với rượu và ghi nhận có t?l?t?sát cao.
–    ?người cao tuổi, những bệnh tật thường xảy ra do lão hóa hay kết hợp với trầm cảm. Trầm cảm xuất hiện muộn ?người cao tuổi thường có t?l?t?sát thành công cao và t?l?t?vong cao do những nguyên nhân khác.
–    Ở?những bệnh nhân b?bệnh cơ th?nặng thường phối hợp với trầm cảm. Thầy thuốc đa khoa là người đầu tiên mà bệnh nhân  tìm đến đ?được chữa tr?

PHÒNG NGỪA TRẦM CẢM ?TUYẾN CƠ S?

Trầm cảm là một rối loạn thường gặp ?cơ s?chăm sóc sức khỏe (CSSK) ban đầu. Những nghiên cứu v?dịch t?gần đây ?những quốc gia khác nhau cho thấy t?l?bệnh suốt đời đối với trầm cảm nặng là 3-17% và loạn khí sắc là 2-7%. Công việc quan trọng nhất tại cơ s?CSSK ban đầu là tìm ra những người có nguy cơ b?trầm cảm càng sớm càng tốt và h?tr?gia đình  người bệnh chăm sóc bệnh nhân hoặc đưa vấn đ?của h?ra những t?chức h?tr?an sinh xã hội (phòng ngừa ban đầu), thiết lập chữa tr?hữu hiệu (phòng ngừa mức hai). Những nhân viên y t?tại cơ s?CSSK ban đầu cũng nên tham d?vào việc giúp những bệnh nhân b?trầm cảm đ?phòng ngừa tái cơn (phòng ngừa mức ba).

Trầm cảm thường xuất hiện với nhiều than phiền v?cơ th?như mệt mỏi, rối loạn giấc ng? đau đầu, giảm cân, bất lực, chán hoặc thèm ăn trong khi những triệu chứng trầm cảm có th?không xuất hiện hoặc không nổi bật . Tuy nhiên, ngay c?khi được chẩn đoán là trầm cảm, nhiều bệnh nhân t?chối được điều tr?thích hợp. Những bệnh nhân này có th?không t?nhận thức được những nguyên nhân của những triệu chứng nói trên và thường ch?than phiền với thầy thuốc những biểu hiện trên cơ th? Những bệnh nhân này thường miễn cưỡng chấp nhận những nguyên nhân tâm lý của những triệu chứng cơ th? Hơn nữa thầy thuốc ban đầu nên cảnh giác với việc bệnh nhân ph?nhận vì s?b?thành kiến.

Trầm cảm thường kết hợp với những rối loạn lo âu, rối loạn điều chỉnh, rối loạn b?ám ảnh cưỡng ch? rối loạn stress sau chấn thương, rối loạn ăn uống, rối loạn v?kiểm soát xung động, lạm dụng và l?thuộc thuốc gây nghiện-rượu, ham mê c?bạc có tính bệnh lý, nhức nửa đầu, chứng đau nhức sợi cơ và hội chứng kích thích ruột. S?liên kết v?bệnh này nên luôn được ghi nh?trong khi tiến hành  chẩn bệnh.

Mặc dù t?l?cao của trầm cảm ?các cơ s?CSSK ban đầu, nhưng vẫn không được chẩn đoán và điều tr?thích hợp. Cần có một cách tiếp cận người bệnh giúp chẩn đoán rối loạn trầm cảm dựa vào những thông tin v?triệu chứng, những xét nghiệm cận lâm sàng, tiền s?gia đình và cá nhân v?rối loạn cảm xúc, những thông tin t?người thân hoặc những người thầy thuốc khác.

Phần lớn bệnh nhân này có th?được điều tr?thành công  ?các cơ s?CSSK ban đầu. Mục đích của việc điều tr?sớm là thúc đẩy càng sớm càng tốt một tình trạng ổn định, không còn các triệu chứng, phục hồi đầy đ?chức năng tâm lý xã hội và có được một sức khỏe lâu dài. Chiến lược can thiệp thường được s?dụng đ?điều tr?trầm cảm ?giai đoạn đầu bao gồm liệu pháp dùng thuốc, liệu pháp tâm lý cá nhân h?tr?và tư vấn gia đình.Việc điều tr?nên được thực hiện cùng với s?hợp tác của một bác sĩ tâm thần. Đối với những bệnh nhân khó điều tr?hoặc chống lại điều tr? hoặc bệnh nhân có ý định t?sát cao và hoặc đang âm mưu t?sát thì rất cần s?hợp tác của một bác sĩ tâm thần và/hoặc phải nhập viện vào bệnh viện tâm thần.

PHÒNG NGỪA TRẦM CẢM ?TR?EM VÀ THIẾU NIÊN

Suốt nhiều thập niên qua, các nghiên cứu lâm sàng cho thấy trầm cảm nơi thiếu niên và tr?em thường biểu hiện bằng các triệu chứng như khó khăn trong hành vi, bệnh v?cơ th? và thất bại v?học tập. Tuy nhiên những nghiên cứu dịch t?học mới đây cho thấy tr?em và thiếu niên có th?được chẩn đoán phần nào cùng một cách như ?người lớn, miễn là lưu ý có thêm một s?những đặc tính trầm cảm đặc trưng.Trầm cảm là vấn đ?sức khỏe tâm thần thường xảy ra ?tuổi thiếu niên. Theo y văn hiện nay, 27% người tr?có vấn đ?v?sức khỏe tâm thần, bao gồm rối loạn v?khí sắc và/hoặc lo âu, cũng như rối loạn nhân cách và lạm dụng các chất. T?l?của rối loạn trầm cảm nặng được ước lượng là 2% ?tr?em và 4% tới  8% ?thiếu niên.

Một s?tương tác phức tạp giữa những yếu t?sinh học, tâm lý học, môi trường và xã hội đóng góp vào s?phát sinh những rối loạn khí sắc ?tr?em và thiếu niên. Những can thiệp phòng ngừa có th?đạt được kết qu?tối ưu nếu quan tâm đến những dấu hiệu lâm sàng đặc biệt v?trầm cảm ?tuổi này. Những triệu chứng chính của trầm cảm ?người lớn và thanh thiếu niên thì giống nhau, nhưng s?xuất hiện những triệu chứng đặc hiệu có th?khác nhau ?những nhóm tuổi bệnh nhân. Những triệu chứng không đặc hiệu hoặc không điển hình như chán nản, lo âu, không điều chỉnh được, rối loạn giấc ng? bứt rứt và loạn cảm ưu th??người tr?tuổi. Ngoài ra ?những bệnh nhân trầm cảm tr?hay đi kèm các rối loạn khác như rối loạn lo âu, rối loạn ứng x? rối loạn gia tăng do giảm sút chú ý, có khó khăn học tập, và không chịu đi học.

Những thiếu niên b?trầm cảm có th?có các triệu chứng trầm cảm c?điển như mệt mỏi, mất hứng thú trong các hoạt động hàng ngày, thay đổi trọng lượng cơ th? rối loạn giấc ng? buồn bã, khó tập trung, hành vi kích động hay chậm chạp, có ý nghĩ là mình vô dụng và hay suy nghĩ v?cái chết cùng với một s?hành vi liều lĩnh, cũng như gặp khó khăn trong học tập hoặc học kém, lạm dụng chất, than phiền bệnh cơ th?và rối loạn v?ăn uống.

Trầm cảm rất hay dẫn đến t?t? Những thiếu niên thời nay d?t?sát hơn những th?h?trước. Những lý do gây ra bao gồm s?gia tăng t?l?rối loạn trầm cảm, gia tăng lạm dụng chất, tuổi s?dụng chất gây nghiện tr?hơn, gia tăng sang chấn tâm lý xã hội và gia tăng những phương tiện t?sát sẵn có. Việc phát hiện sớm và điều tr?trầm cảm ?người tr?có th?giảm được tình trạng bệnh lý, chết chóc và những nguy cơ do những hành vi không thích hợp. Mục tiêu thích hợp đ?phòng ngừa trầm cảm ?tr?em và thiếu niên là những chương trình phòng ngừa bước đầu.

Những chiến lược điều tr?bao gồm giáo dục tâm lý như huấn  luyện cha m?k?năng chăm sóc con cái, đưa các chương trình chăm sóc sức khỏe vào trường học, tr?liệu tâm lý và tr?liệu bằng thuốc cũng như tâm lý liệu pháp gia đình. Những yếu t?nguy cơ gây trầm cảm ?tr?em và thiếu niên bao gồm  thiếu thốn v?kinh t?xã hội, s?chết chóc của cha m? trầm cảm sau sinh nơi người m? ch?sống với m?và cha m?b?trầm cảm. Con cái của cha m?b?trầm cảm là nhóm có nguy cơ cao và đã nhận được s?quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Nguy cơ đối với nhóm tr?này tăng một cách đáng k?do yếu t?di truyền cũng như những yếu t?tâm lý xã hội. S?phát hiện sớm và điều tr?tích cực ?giai đoạn đầu của trầm cảm trong nhóm này là rất quan trọng trong việc giảm được s?phát bệnh, phí tổn và các bệnh đi kèm với trầm cảm.

Liệu pháp tâm lý và dược lý đều đóng góp tốt vào điều tr?giai đoạn cấp của trầm cảm hoặc rối loạn khí sắc ?thiếu niên. Liệu pháp hành vi-nhận thức hình như là một điều tr?hiệu qu?dành cho những triệu chứng trầm cảm hoặc rối loạn trầm cảm nh??tr?em  và thiếu niên. Tr?em và thiếu niên b?trầm cảm lưỡng cực, không điển hình, hoặc nặng thường đáp ứng với những thuốc chống trầm cảm.

Những kết qu?của các thí nghiệm đối chứng gi?dược mù đôi với những thuốc chống trầm cảm th?h?mới (SSRIs) đã cho thấy hiệu qu?đáng k?của thuốc chống trầm cảm. Tuy nhiên những kết qu?này  không thường xuyên.

Hơn nữa khi so sánh SSRIs với TCAs ,SSRIs cho dung nạp tốt hơn và an toàn hơn , nhưng phần lớn nghiên cứu cho thấy không có s?khác biệt gì v?mặt hiệu qu?và thời gian khởi phát tác động của thuốc. Những nghiên cứu m?thường cho thấy điều tr?bằng SSRIs thường dẫn đến những cải thiện triệu chứng tốt hơn ?những người tr?b?trầm cảm nặng. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng cho thấy trong những trường hợp khó khăn  các thuốc c?điển (TCAs) hiệu qu?hơn.

Tóm lại, một môi trường an toàn và được tư vấn h?tr?hoặc những điều tr?đặc biệt như liệu pháp hành vi nhận thức tư duy hoặc liệu pháp tâm lý giữa cá nhân với nhau (interpersonal psychotherapy) được coi như những can thiệp tr?liệu hữu hiệu ?trầm cảm tr?em và thiếu niên. Liệu pháp hóa dược được dùng trong những rối loạn trầm cảm nặng, hoặc khi điều tr?tâm lý thất bại.

HỘI CHỨNG TRẦM CẢM ?NHỮNG GIAI ĐOẠN ĐẶC BIỆT TRONG CUỘC SỐNG PH?N?/strong>

Trầm cảm ?ph?n?xảy ra gấp hai lần so với nam giới. Những yếu t?sinh học, tâm lý và xã hội đóng góp vào việc phát triển bệnh trầm cảm ?ph?n? ảnh hưởng đếm s?sinh sản của h? c?trong công việc và đời sống gia đình. Rối loạn khí sắc ?ph?n?bao gồm những hội chứng trầm cảm xảy ra trong những giai đoạn đặc biệt của cuộc đời như trầm cảm tiền kinh nguyệt, những rối loạn khí sắc sau sanh và rối loạn khí sắc liên quan đến thời kì mãn kinh.

Những đặc điểm lâm sàng của trầm cảm tiền kinh nguyệt (PDS) là khí sắc trầm cảm và những cảm giác mất hi vọng, lo âu và căng thẳng, cảm xúc không ổn định, giận d? bứt rứt và giảm ham thích hoạt động. Những triệu chứng này thường xảy ra ?tuần cuối của giai đoạn hoàng th??phần lớn các chu kì  kinh nguyệt và biến mất ngay sau khi có kinh. Ước lượng 20-70% ph?n?b?hội chứng PDS. Đối với những trường hợp nh?thì những cách điều tr?cũ còn thích hợp. Nhiều bệnh nhân đáp ứng với liệu pháp tâm lý cá nhân hoặc nhóm. Những thay đổi trong lối sống được đ?ngh?bao gồm giảm muối, chocolate, café, thuốc lá và rượu. Những kĩ thuật chữa tr?Stress thường kết hợp với vận động đều đặn cũng có th?được s?dụng. ?những ph?n?không đáp ứng với những liệu pháp cũ, thì nên điều tr?bằng thuốc hướng thần hoặc liệu pháp hormone.
Rối loạn khí sắc sau sanh thường ph?biến, ước lượng có 80% ph?n?b?triệu chứng trầm cảm trước hoặc sau khi sanh.

Hai rối loạn trầm cảm chính có liên quan đến việc sinh sản là “Baby blues?và trầm cảm hậu sản. “Baby blues là một rối loạn khí sắc nh? thoáng qua và rất thường xảy ra sau khi sanh, ảnh hưởng tới 25-85% sản ph? Những triệu chứng thường xuất hiện trong những ngày đầu sau sanh và biến mất sau đó không lâu. Tuy nhiên, ?một s?ph?n?có cơ địa d?tổn thương, triệu chứng này có th?lâu hơn và dẫn đến những rối loạn nghiêm trọng. Ước lượng 10-20% ph?n?có nguy cơ xuất hiện giai đoạn trầm cảm nặng sau khi sanh (PPD), trong vòng 1 tháng sau sanh. V?triệu chứng học thì hội chứng này tương t?với một giai đoạn trầm cảm nặng, bao gồm khí sắc trầm cảm, mất s?quan tâm và thích thú, thay đổi đáng k?v?s?thèm ăn hoặc cân nặng, rối loạn giấc ng? cảm thấy mình vô dụng, có ý nghĩ t?sát, v…v?. PPD có th?có các nét loạn thần (liên quan ch?yếu đến đứa tr?mới sanh), những ý nghĩ ám ảnh (thường liên quan đến bạo lực đối với đứa tr?, lo âu nhiều, những cơn hoảng loạn. Ý nghĩ và hành vi giết đứa tr?ngay sau khi sanh có th?xảy ra trong trường hợp PPD trầm trọng với những hoang tưởng hoặc ảo giác.

Những yếu t?nguy cơ b?PPD bao gồm tiền căn có những rối loạn khí sắc sau khi sanh, có tiền căn rối loạn lưỡng cực và nhiều những nguyên nhân gây stress có tính xã hội, kinh t? bao gồm những biến c?stress trong đời sống, thiếu s?h?tr?của xã hội, ngh?nghiệp không ổn định, v?k?hoạch sanh đ? sống một mình, …
Phương pháp điều tr?rối loạn khí sắc liên quan đến thai kì thường đòi hỏi nhiều chuyên khoa.
Những k?thuật liệu pháp tâm lý giúp bệnh nhân chấp nhận vai trò làm m?và cần được s?h?tr?tích cực của người chồng và gia đình. Những thuốc chống trầm cảm là điều tr?lựa chọn trong PPD. Cần lưu ý rằng tất c?những thuốc điều tr?tâm thần khi cho một bà m?đang nuôi con sau khi sanh s?tiết ra trong sữa m? SSRIs và TCAs được coi là ít rủi ro nhất đối với tr? nhưng các thuốc ổn định khí sắc phải được s?dụng rất cẩn thận. Thuốc chống loạn thần không được dùng cho các bà m?đang cho con bú.

Mãn kinh là một giai đoạn chuyển đổi sinh lý và tất yếu xảy ra ?ph?n?t?40 tới 50 tuổi. S?chuyển đổi qua mãn kinh có ba giai đoạn: ngay trước khi mãn kinh, mãn kinh và sau mãn kinh.

Những thay đổi nội tiết rõ rệt trong thời kì mãn kinh như: giảm nồng đ?estrogen, progesterone và androgens trong huyết tương ảnh hưởng đáng k?v?sinh học, tâm lý học và xã hội học của người ph?n?bình thường. Trong giai đoạn này, phần lớn ph?n?có những triệu chứng cơ th?như những cơn bốc hỏa, m?hôi lạnh ban đêm, mất ng? nhịp tim nhanh, chóng mặt, th?nông và khô âm đạo.

Hai th?lâm sàng chính của hội chứng khí sắc tiền mãn kinh được báo cáo. Hội chứng th?nhất là loạn cảm tiền mãn kinh, có đặc điểm là bứt rứt, thiếu hứng thú, rối loạn giấc ng? lo âu, cảm xúc không ổn định, rối loạn khí sắc, d?khóc, khó tập trung, mệt mỏi và giảm tính dục. Hội chứng này được cho là do thay đổi v?hormone. Hội chứng th?hai là trầm cảm tiền mãn kinh. Hội chứng này có th?là giai đoạn trầm cảm nặng đầu tiên hoặc s?tái phát của một rối loạn cảm xúc nặng ?ph?n? mà s?thay đổi v?hormone hoạt động như là một cơ ch?kích hoạt.

Những yếu t?nguy cơ của rối loạn khí sắc lúc bắt đầu mãn kinh bao gồm s?hiện diện của hội chứng loạn cảm hoặc trầm cảm tiền kinh nguyệt, rối loạn trầm cảm hoặc loạn cảm có liên quan đến s?dụng thuốc tránh thai uống, tiền s?gia đình có rối loạn khí sắc, sức khỏe th?chất kém và nhiều chấn thương tâm lý xã hội như ly d? ly thân hoặc mất chồng, trình đ?học vấn thấp, con cái b?nhà ra đi, ….

Có chứng c?cho thấy liệu pháp hormone (HRT) bằng estrogen, estrogen-progesteron hoặc kết hợp estrogen-androgen có th?giúp ph?n?mãn kinh không b?những triệu chứng th?chất cũng như những triệu chứng trầm cảm nh? Trầm cảm mãn kinh giai đoạn đầu có th?được điều tr?bằng thuốc chống trầm cảm thích hợp. SSRIs thường được ch?định do ít tác dụng ph?và an toàn. Những kết qu?gần đây cho thấy HRT có th?tăng cường đáp ứng chống trầm cảm của SSRIs ?một s?ph?n?mãn kinh b?trầm cảm.

Tóm lại, do ph?n?d?b?trầm cảm, các thầy thuốc ?các chuyên ngành liên quan tới ph?n? các bác sĩ ph?khoa, cần làm quen với chẩn đoán trầm cảm và những triệu chứng khí sắc liên quan. H?nên phát hiện những nguy cơ đ?ngăn ngừa s?phát bệnh hoặc đ?chẩn đoán ?giai đoạn sớm rối loạn trầm cảm có liên quan đến một giai đoạn đặc biệt nơi cuộc sống ph?n? S?điều tr?sớm trầm cảm rất quan trọng đ?phòng ngừa những hậu qu?nguy hại có th?xảy ra của trầm cảm. Hơn nữa, s?can thiệp sớm được cho là làm giảm được những vấn đ?hôn nhân hoặc gia đình có liên quan đến trầm cảm của người m?cũng như tác động có hại của trầm cảm ?m?lên con cái.

HỘI CHỨNG TRẦM CẢM Ở?ĐÀN ÔNG

Rõ ràng là ph?n?hay b?trầm cảm hơn đàn ông, điều nghịch lý được ghi nhận là đàn ông tự?t?nhiều gấp 5 lần ph?n? Đưa đến gi?thuyết cho rằng có th?do một hội chứng trầm cảm đặc biệt ?đàn ông (Male Depression Syndrome/ MDS). MDS khác đáng k?với trầm cảm ph?n? đó là đàn ông b?trầm cảm uống rượu nhiều hơn, d?gây hấn và có kh?năng t?sát cao hơn ph?n? MDS có đặc tính ch?yếu là ý nghĩ trầm cảm, chịu đựng stress kém, d?gây hấn biểu l?qua hành vi, kh?năng kiểm soát xung động kém, thiếu cương quyết, d?bực bội, chống đối xã hội, lạm dụng chất, nghiện rượu và t?sát. Khó đánh giá những triệu chứng trầm cảm trên có liên quan với việc dùng rượu hay nó là một phần của rối loạn trầm cảm nguyên phát. Tuy nhiên nhiều loại rối loạn nhân cách thuộc nhóm B (chống đối xã hội, ranh giới, t?yêu) cùng tồn tại.
V?cơ ch?bệnh sinh thì việc giảm hoạt động của serotonin được coi là nguyên nhân của trầm cảm, nghiện rượu và bạo lực (gây hấn, t?sát cũng như xung động).

Điều tr?MDS, đã có nhiều chứng c?v?s?hữu hiệu của các thuốc tác động lên h?thống serotonin (SSRIs) đối với trầm cảm cũng như tính d?gây hấn, hành vi xung động và rối loạn nhân cách bệnh lý.

TRẦM CẢM ?NGƯỜI GIÀ

Trầm cảm là rối loạn tâm thần chức năng thường xảy ra nhiều nhất ?cuối đời. Có nguy cơ cao v?bệnh lý và t?vong do những bệnh cơ th?đi kèm và t?sát. Có chứng c?v?s?tăng t?sát có liên quan đến tuổi tác, cũng như mức đ?xuất hiện trầm cảm che dấu, trầm cảm nh?và trầm cảm th?phát nơi người già.

Chẩn đoán trầm cảm nặng dựa vào s?nhận ra những triệu chứng chính như khí sắc trầm cảm, mất hứng thú, ăn không ngon, rối loạn giấc ng? có ý tưởng t?sát v.v..Tuy nhiên, nơi những bệnh nhân tâm thần cao tuổi, có khó khăn trong chẩn đoán, bởi vì những triệu chứng trầm cảm c?điển này có th?b?che đậy bởi chứng nghi bệnh, những than phiền v?bệnh cơ th? cảm giác thù nghịch, d?bực bội, hoang tưởng và suy giảm hoạt động nhận thức.

Trầm cảm nặng ?người cao tuổi thường tiến triển mãn tính , d?tái phát, thường không tuân th?điều tr?và có nhiều hậu qu?nghiêm trọng như t?sát, dinh dưỡng kém, mất nước, phục hồi kém t?những bệnh nội khoa kèm theo và phải s?dụng nhiều dịch v?y khoa khác nhau. Tiên lượng xấu, như trầm cảm mãn tính tái phát và tái cơn hay khởi đầu sa sút trí tu? có th?được tiên đoán dựa vào những thông s?lâm sàng hoặc sinh học khác nhau, chẳng hạn thời gian b?bệnh hiện tại hoặc trước kia kéo dài, mức đ?trầm trọng của các triệu chứng trầm cảm, nhiều cơn trầm cảm trong bệnh s? trầm cảm kép (double depression), bắt đầu giai đoạn trầm cảm đầu tiên ?tuổi già (65 tuổi), hoang tưởng, suy giảm hoạt động nhận thức, các bệnh cơ th?kèm theo, chấn thương tâm lý trong đời sống và các bất thường v?hình ảnh h?thần kinh.

Có nhiều những can thiệp tâm lý xã hội dành cho trầm cảm ?người già, bao gồm liệu pháp nhóm, liệu pháp nhận thức, giải quyết vấn đ? tăng cường tr?giúp xã hội, liệu pháp nhạc. Nhiều chứng c?cho thấy, đối với trầm cảm nặng, những can thiệp v?tâm lý xã hội có hiệu qu?

Những liệu pháp sinh học đóng một vai trò quan trọng trong việc điều tr?trầm cảm nghiêm trọng ?tuổi già. Có chứng c?cho thấy SSRIs hoặc những thuốc ức ch?có th?đảo ngược của monamine oxidase (RIMAs) có hiệu qu?tương t?như TCAs, có kh?năng dung nạp tốt hơn. Các thuốc này nên khởi đầu bằng liều thấp và tăng dần.

Lithium đóng vai trò quan trọng trong những rối loạn đơn cực hoặc lưỡng cực và có th?là một phương pháp gia tăng hiệu qu??những bệnh nhân không đáp ứng với thuốc chống trầm cảm. Chứng c?cho thấy liệu pháp choáng điện có hiệu qu?và an toàn nhất dành cho bệnh nhân lớn tuổi b?trầm cảm nặng có nét loạn thần và/hoặc t?sát.

Tóm lại, phương pháp nhận biết và điều tr?trầm cảm ?người cao tuổi bao gồm những chẩn đoán rõ ràng v?trầm cảm ,nhận ra được trầm cảm che dấu, điều tr?bệnh cơ th?kèm theo, giảm đa tr?liệu, phát hiện trầm cảm kết hợp với suy yếu hoạt động nhận thức, lựa chọn thuốc dựa trên phản ứng ph? hiệu qu?điều tr?của những giai đoạn trước và những bệnh cơ th?xảy ra cùng lúc, áp dụng nguyên tắc “khởi đầu với liều thấp và tăng dần đến liều điều tr?thích hợp? theo dõi nồng đ?huyết tương của thuốc khi cần, s?dụng ECT nếu cần và không quên điều tr?phối hợp với những phương pháp không dùng thuốc.

TRẦM CẢM VÀ BỆNH CƠ THỂ?/strong>

Xảy ra cùng lúc trầm cảm và bệnh cơ th?đã được báo cáo. Người ta ước lượng trầm cảm xảy ra ?14-56% bệnh nhân b?bệnh cơ th? S?khác biệt tìm thấy có th?được xem là do những khác biệt ?tình trạng bệnh nhân, s?khác biệt trong phương pháp lượng giá trầm cảm hoặc s?trùng lên nhau giữa triệu chứng trầm cảm và triệu chứng bệnh cơ th? S?tương tác giữa bệnh cơ th?và bệnh trầm cảm là một hiện tượng phức tạp, nhiều yếu t?sinh học, tâm lý học hoạc môi trường được đ?cập.

Bởi vì những rối loạn khí sắc thường gặp, trầm cảm nguyên phát có th?xuất hiện cùng lúc với bệnh cơ th?mà không có liên h?nhân qu? Trầm cảm th?phát được coi là hậu qu?của một bệnh cơ th?hoặc là phản ứng ph?của thuốc điều tr? S?khác nhau giữa trầm cảm nguyên phát và th?phát thì rất khó phân biệt. Trong DSM-IV, việc phân loại chẩn đoán “Những rối loạn khí sắc do một bệnh lý y khoa tổng quát?trầm cảm th?phát) bao gồm ch?yếu những giai đoạn trầm cảm không điển hình được cho là do những hậu qu?sinh lý học trực tiếp của một bệnh lý y khoa tổng quát. S?rối loạn khí sắc này liên h?với một bệnh lý  y khoa tổng quát qua một cơ ch?sinh lý học và phải có một s?phù hợp v?thời gian  lúc bắt đầu bệnh, s?trầm trọng hoặc s?thuyên giảm của bệnh lý y khoa tổng quát và rối loạn khí sắc.

Nhiều bệnh cơ th?có th?gây ra những triệu chứng trầm cảm hoặc làm tăng nguy cơ xuất hiện trầm cảm. Những bệnh cơ th?này bao gồm những bệnh v?thần kinh (ví d? Parkinson, Huntington, đột qu? sa sút tâm thần, u não, chấn thường đầu, động kinh, chứng  sơ cứng lan tỏa), những bệnh nội tiết (ví d? tăng và giảm tuyến thượng thận, tăng và giảm tuyến giáp, tăng và giảm tuyến cận giáp, suy buồng trứng và tinh hoàn, suy tuyến yên), rối loạn tim mạch (ví d? nhồi máu cơ tim, bệnh lý cơ  tim, suy tim), những rối loạn chuyển hóa và huyết học (ví d? thiếu vi-ta-min B12, giảm natri trong máu, tăng calcium trong máu, thiếu máu, bệnh bạch cầu), những bệnh nhiễm virus khác( ví d? viêm gan, bạch cầu đơn nhân, AIDS), bệnh lý t?miễn (ví d? bệnh  Lupus đ?h?thống), ung thư( ví d? ung thư tuyến tu?.

Nhiều thuốc được s?dụng trong các bệnh cơ th?có th?gây ra các  triệu chứng  trầm cảm. Những thuốc này bao gồm những thuốc ức ch?giao cảm (ví d? reserpine, ? methyldopa, clonidine),ức ch?? (ví d? propranolol, timolol, nadolol), corticosteroid, những thuốc lợi tiểu (ví d? thiazides) ức ch?calcium   (ví d? verapamil, diltiazem, nifedipine), thuốc ngừa thai dạng uống (ví d? mestranol, lynestrol ), những thuốc chống virus (ví d? amantadine, acyclovir, ? interferon), thuốc giãn mạch (ví d? flunarizine, cinnarizine).

Trầm cảm xảy ra cùng với một  bệnh cơ th?được điều tr?bằng  các liệu pháp hóa dược phối hợp liệu  pháp tâm lý. Điều tr?bằng thuốc bao gồm  thuốc chống trầm cảm hoặc kết hợp với thuốc chống loạn  thần (hữu hiệu trong trầm cảm hoang tưởng),hoặc benzodiazepines (được dùng cho trầm cảm kích động). SSRIs và RIMAs là thuốc được chọn lựa điều tr?trầm cảm.

PHÒNG NGỪA S?TÁI PHÁT VÀ TÁI DIỂN CỦA TRẦM CẢM

Trầm cảm cấp tính là một tình trạng có th?điều tr?khỏi ?80% bệnh nhân. Tuy nhiên , phần lớn những người b?trầm cảm có nguy cơ cao xuất hiện cơn trầm cảm tái diễn, cần thiết phải điều tr?lâu dài nhằm mục đích phòng ngừa. Do đó ,trầm cảm là một vấn đ?sức khỏe cộng đồng.

Những rối loạn khí sắc khi tái diễn dưới hai th?lâm sàng: rối loạn trầm cảm đơn cực có đặc điểm là có một hay nhiều hơn  những giai đoạn trầm cảm và rối loạn lưỡng cực với đặc điểm những giai đoạn trầm cảm xen k?những giai đoạn hưng cảm nặng, hưng cảm nh?hoặc hỗn hợp. Trong trầm cảm đơn cực ,s?phòng ngừa việc tái phát và tái diễn đã tr?thành một ưu tiên lâm sàng hàng đầu.

Việc phòng ngừa tái phát khi điều tr?thành công giai đoạn trầm cảm hiện tại nên kéo dài 6-9 tháng. Mục đích phòng ngừa tái diễn nhằm giảm nguy cơ khởi phát một giai đoạn trầm cảm mới, ch?được đặt ra và áp dụng cho người bệnh có t?2 hoặc nhiều cơn trầm cảm.

1.    Phòng ngừa tái phát:
Điều tr?sớm giai đoạn trầm cảm có ý nghĩa trong việc rút ngắn thời gian cơn ?người bệnh b?trầm cảm tái diễn. Một giai đoạn trầm cảm không được điều tr?thường được kéo dài 6-12 tháng trong khi phần lớn những trường hợp được điều tr?cơn kéo dài khoảng 3 tháng. Điều tr?với đ?liều thuốc CTC nên được tiếp tục 6 tháng sau khi đã có đáp ứng đầu tiên và s?thuyên giảm các triệu chứng cấp. Phương thức điều tr?này cho phép s?phục hồi hoàn toàn của giai đoạn trầm cảm và phòng ngừa s?tái phát.

Có chứng c?cho rằng TCAs vẫn có vai trò quan trọng trong điều tr?người bệnh trầm cảm nghiêm trọng (th?sầu uất/melancholic/endogenous). Tuy nhiên TCAs thường có nhiều nguy cơ gây tác dụng ph?tim mạch nhất là ?những bệnh nhân đã có bệnh lý tim mạch trước kia.

Những thuốc CTC th?h?mới (SSRIs, SNRIs, …) được lựa chọn đầu tiên cho giai đoạn trầm cảm nặng vì những tác dụng ph?nh?và tương đối an toàn khi quá liều. Thuốc MAOIs có th?được s?dụng ?người bệnh trầm cảm không điển hình với nổi bật lo âu, kích động, mất ng?và d?bực bội. Tuy nhiên v?phương diện tác dụng ph?và tương tác thuốc của MAOIs, thường s?dụng loại MAOIs mới chọn lọc và có th?đảo ngược (RIMA) như: moclobemide.

2.    Phòng ngừa tái diễn:
Nguy cơ tái diễn cơn gia tăng khi có s?xuất hiện của các triệu chứng trầm cảm di chứng, đi kèm với loạn khí sắc (dysthymia), lạm dụng rượu và thuốc, lo âu, xuất hiện cơn đầu tiên ?người cao tuổi, tiền s?có nhiều cơn trầm cảm và thời gian hồi phục khí sắc ngắn.

Điều tr?phòng ngừa trầm cảm ?bệnh nhân lưỡng cực với thuốc ổn định khí sắc như Lithium có hiệu qu?trên chất lượng cuộc sống của người bệnh, giảm tái diễn, mức đ?nặng của các cơn trầm cảm sau này và giảm nguy cơ t?sát. Hơn nữa, ?những bệnh nhân trầm cảm kháng tr? có th?gia tăng hiệu qu?thuốc CTC với s?phối hợp Lithium. Không nên ngừng đột ngột Lithium vì có nguy cơ gia tăng tái diễn. Vì khoảng cách quá ngắn giữa liều điều tr?và liều gây độc của Lithium, theo dõi nồng đ?trong máu rất quan trọng.

Thuốc chống động kinh như carbamazepine và valproate t?nhiều năm đã được s?dụng như thuốc ổn định khí sắc nên được s?dụng thay th?cho Lithium khi không có hiệu qu?hoặc không dung nạp được với Lithium hoặc những th?lâm sàng đặc biệt ( th?chu kì nhanh, suy thận). Có những chứng c?gần đây cho thấy các thuốc chống động kinh mới như lamotrigine và gabapentin có hiệu qu?phòng ngừa trong điều tr?rối loạn lưỡng cực.

Liệu pháp tâm lý có vai trò quan trọng trong điều tr?lâu dài trầm cảm. Liệu pháp tâm lý giữa cá nhân-cá nhân, tr?liệu nhóm, tr?liệu gia đình, … có lợi ích giúp người bệnh thích ứng được với đời sống xã hội, giúp h?tuân th?điều tr?và ngừa tái phát. Có chứng c?cho thấy những tr?liệu nói trên có th?hiệu qu?trong phòng ngừa tái diễn (interpersonal  psychotherapy). Liệu pháp nhận thức hành vi được coi là một trong những liệu pháp tâm lý hiệu qu?nhất trong điều tr?trầm cảm. S?phối hợp liệu pháp hóa dược và liệu pháp tâm lý cho thấy có lợi ích trong phòng ngừa ban đầu và phòng ngừa bước hai ch?yếu ?những bệnh nhân trầm cảm mức đ?trung bình.
ThS. BS Đào Trần Thái, Ch?nhiệm b?môn Tâm Thần Trường ĐHYD TP. Trưởng Khoa A

 

The post PHÒNG NGỪA TRẦM CẢM appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/phong-ngua-tram-cam/feed/ 0