LO ÂU – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com Thầy Thuốc Tận Tâm Sun, 10 Dec 2023 17:00:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=4.7.5 LO ÂU – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/roi-loan-lo-au-lan-toa/ //3xdata.com/roi-loan-lo-au-lan-toa/#respond Sat, 12 Aug 2017 22:06:09 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=975 VẤN ĐỀ LÂM SÀNG Rối loạn lo âu là bệnh tâm thần lưu hành nhiều nhất ?Hoa K? không k?đến các rối lọan liên quan lạm dụng chất. Rối lọan lo âu lan tỏa có t?l?lưu hành trong đời sống của một người là 5%. Tiêu chuẩn chẩn đóan theo DSM […]

The post RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
VẤN ĐỀ LÂM SÀNG

Rối loạn lo âu là bệnh tâm thần lưu hành nhiều nhất ?Hoa K? không k?đến các rối lọan liên quan lạm dụng chất. Rối lọan lo âu lan tỏa có t?l?lưu hành trong đời sống của một người là 5%. Tiêu chuẩn chẩn đóan theo DSM IV được tóm tắt ?bảng 1.

 Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán cho rối loạn lo âu lan tỏa theo DSM ?IV –TR.

A.    Lo lắng nhiều kéo dài tối thiểu 6 tháng v?các s?kiện hay các hoạt động (như công việc hay học tập)
B.    Khó khăn trong kiểm soát lo lắng.
C.    Lo lắng kết hợp với 3 trong 6 triệu chứng sau ( tr?em, ch?cần một).
1)    Tình trạng bồn chồn, căng thẳng, bực dọc.
2)    D?b?mệt.
3)    Khó tập trung hay đầu trống rổng.
4)    Kích thích.
5)    Căng cơ.
6)    Rối lọan giấc ng?(khó vào giấc ng?hay d?thức giấc, ng?vật vã ).
D.    Lo lắng không giới hạn các đặc tính của các rối lọan của truc I.
E.    Lo lắng hay các triệu chứng cơ th?không gây khó khán đáng k?hay suy giảm các họat động xã hội, ngh?nghiệp hay các lĩnh vực quan trọng khác.
F.    Lo lắng không liên quan các tác động sinh lý trực tiếp của chất hay các bệnh lý đa khoa và không xãy ra trong rối lọan khí sắc, rối lọan lọan thần, rối lọan phát triễn lan tỏa.

Khởi phát thường trước tuổi 25, t?l?xuất hiện ?nam bằng nửa ?n? Khi không được điều tr? tiến triển điển hình là mãn tính, có t?l?hồi phục thấp và t?l?tái phát trung bình.

Yếu t?nguy cơ cho rối lọan lo âu lan tỏa bao gồm tiền s?gia đình v?bệnh này, có đời sống sang chấn cao, có tiền s?sang chấn cảm xúc và thực th? Có ghi nhận s?kết hợp giữa hút thuốc lá và lo âu, nguy cơ v?lo âu lan tỏa trong s?thanh thiếu niên hút thuốc lá rất nhiều là 5 đến 6 lần cao hơn so với tr?không hút thuốc lá. Các tính cách v?lọan thần kinh và kém thích ứng v?xã hội có th?có ?rối lọan lo âu và ph?thuộc nicotine. Các bệnh nội khoa thường kết hợp với lo âu. Ví d? rối lọan lo âu lan tỏa có 14% các trường hợp tiểu đường.

CÁC BỆNH TÂM THẦN KẾT HỢP:

Trầm cảm r?rệt là bệnh tâm thần thường kết hợp nhất ?bệnh nhân có rối lọan lo âu lan tỏa, xãy ra gần 2/3 các trường hợp. Rối lọan hỏang lọan có ?¼ s?bệnh nhân có rối lọan lo âu lan tỏa, lạm dụng rượu có nhiều hơn 1/3 các trường hợp. Các nghiên cứu gần đây trên tr?sinh đôi cho thấy xu hướng chung các yếu t?di truyền của c?hai rối lọan lo âu lan tỏa và trầm cảm r?rệt, và một báo cáo mới đây đ?ngh?một khác biệt di truyền v?gen vận chuyển serotonin có th?góp phần ?người có c?hai bệnh lý này. Ơ các nghiên cứu tiền cứu, rối lọan lo âu lan tỏa hầu như luôn xuất hiện  là một bệnh tiên phát và có nguy cơ cao b?trầm cảm. Các bệnh nhân có rối lọan lo âu lan tỏa có cùng với các bệnh lý tâm thần khác co suy giảm họat động nhiều hơn và đáp ứng kém với điều tr?hơn so với các trường hơp không có kèm theo các bệnh lý tâm thần khác.

CHIẾN LƯỢC VÀ CHỨNG C?

Chẩn đoán:

Bệnh nhân có rối lọan lo âu lan tỏa thường có các triệu chứng cơ th? các triệu chứng này khó chẩn đóan phân biệt với các triệu chứng của các bệnh cơ th?kết hợp với lo âu. Các yếu t?đ?ngh?lo âu là triệu chứng của bệnh nội khoa bao gồm khởi phát các triệu chứng sau tuổi 35, không có tiền s?gia đình và tiền s?cá nhân v?lo âu, không có đời sống nhiều sang chấn, ít hay không có s?né tránh các tình huống gây lo âu và đáp ứng kém với các thuốc chống lo âu. Nguyên nhân thực th?nên được nghi ng?khi lo âu xãy ra sau các thay đổi gần đây v?thuốc hay kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng của một bệnh mới.

Trong đánh giá các bệnh nhân có rối lọan lo âu, các Bác Sĩ thực hành nên thường xuyên xem xét các bệnh nội khoa (như là bệnh tim, bệnh phổi, bệnh thần kinh, bệnh nội tiết, ví d? cường giáp), s?dụng thuốc (như là cocain, các thuốc kích thích khác, ví d? cafein), cai nghiện thuốc (như là nhưng s?dụng cồn, thuốc phiện, hay các thuốc nhóm Benzodiazepine), k?c?thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn (như là corticosteroid, các thuốc cường giao cảm, thuốc đông y, ví d? nhân sâm).

Trước khi chẩn đóan rối lọan lo âu lan tỏa, các Bác Sĩ thực hành nên hỏi bệnh s?và khám thực th?đ?lọai tr?các nguyên nhân nội khoa của lo âu. Cận lâm sàng được thực hiện theo biểu hiện lâm sàng. Giá ?hiệu qu?của các cận lâm sàng đặc biệt thì không r?ràng, nhưng t?l?lưu hành cao của rối lọan lo âu lan tỏa trong s?bệnh nhân cường giáp, nên đo lường thyrotropin là hợp lý.

Các rối lọan tâm thần khác có th?chẩn đóan lầm với rối lọan lo âu lan tỏa đòi hỏi được chẩn đóan phân biệt. Trong khi rối lọan lo âu lan tỏa được định nghĩa như lo lắng hầu hết thời gian, tối thiểu 6 tháng; rối lọan hỏang lọan đặc trưng bởi các cơn hỏang lọan tái phát, theo sau, tối thiểu một tháng tồn tại lo âu xãy ra các cơn hỏang lọan. Rối lọan ám ảnh xung động biểu hiện tư duy và hành vi nghi thức; rối lọan sau sang chấn gồm hành vi tránh né, tình trạng tê liệt, tình trạng tăng thức tĩnh; ám ảnh s?xã hội gồm lo âu v?tình huống sắp xãy ra nghiêm trọng liên quan với các tình huống xã hội; rối lọan cơ th?hóa gồm các triệu chứng cơ th?đa dạng nhưng không có hay không tương xứng các bệnh lý ngọai khoa.

Đánh giá trầm cảm và nguy cơ t?sát:

Khi rối lọan lo âu lan tỏa biến chứng đến trầm cảm r?rệt thì chúng có nguy cơ t?sát cao. Bệnh nhân nên được hỏi v?các triệu chứng trầm cảm, k?c?ý tưởng t?sát. Nếu các câu tr?lời gợi ý nguy cơ t?sát, lượng giá v?tâm thần nên được thực hiện càng nhanh càng tốt.

ĐIỀU TR?
Điều tr?dược lý

Phần nào vì trầm cảm thường kết hợp với rối lọan lo âu lan tỏa, các thuốc chống trầm cảm thường được dùng là thuốc đầu tay cho điều tr?rối lọan lo âu lan tỏa. Các thuốc thường dùng và liều lượng, các tác dụng ph?được tóm tắt ?bảng 2.

•  ?Thuốc chống trầm cảm 3 vòng:
Thuốc 3 vòng điều tr?hiệu qu?cho các bệnh nhân có rối lọan lo âu lan tỏa đơn thuần hay kết hợp với trầm cảm. Ơ một th?nghiệm có kiểm sóat, ngẩu nhiên, đáp ứng điều tr?với imipramin cao hơn có ý nghĩa v?mặt thống kê so với gi?dược, có cải thiện các triệu chứng hơn 50%, ?thời điểm 8 tuần. Khi bắt đầu dùng, các thuốc 3 vòng có th?gây bồn chồn và mất ng? vì vậy, điều tr?nên được khởi đầu ?nữa liều thông thường. Điều tr?với thuốc 3 vòng có th?b?tr?ngại bởi các tác dụng ph?điều này có th?làm giảm tuân th?điều tr?của bệnh nhân.

•  ?Các thuốc ức ch?lấy vào lại serotonin chọn lọc – SSRI:
Hiệu qu?của các thuốc SSRI tương t?các thuốc 3 vòng, các thuốc SSRI có các tác dụng ít gây cản tr?điều tr?hơn. Ơ một thực nghiệm gi?dược ?kiểm sóat, ngẩu nhiên, trong 8 tuần trên 326 bệnh nhân ngọai trú, dùng paroxetin (20 đến 50 mg/ngày) có t?l?đáp ứng cao hơn có ý nghĩa v?mặt thống kê (với định nghĩa: cải thiện nhiều hay rất nhiều, có giảm lo âu và họat động chức năng tốt hơn) so với nhóm gi?dược (72% so với 56%) và có t?l?hồi phục cao hơn có ý nghĩa v?mặt thống kê, hồi phục được định nghĩa: lo âu ít hay không lo âu và không giảm họat động chức năng, (42% so với 26%). Những kết qu?này gần đây đ?được xác nhận.

Trong một nghiên cứu có xem xét k? bệnh nhân, đã đáp ứng với paroxetin trong th?nghiệm 8 tuần, được sắp xếp ngẫu nhiên đ?tiếp tục dùng paroxetin hay lấy gi?dược trong 24 tuần tiếp theo. T?l?tái phát trong thời k?này là 11% đối với bệnh nhân nhận paroxetin, so với 41% bệnh nhân lấy gi?dược. Trong s?bệnh nhân tiếp tục nhận paroxetin, t?l?hồi phục sau 6 tháng (73%) cao hơn so với t?l??thời điểm 8 tuần. Một nghiên cứu đ?ngh?với tiến trình điều tr?dài hơn làm tăng kh?năng hồi phục.

Tình trạng không yên có th?xãy ra ?khởi đầu điều tr?SSRI, vì th? liều bắt đầu điều tr?nên ?liều thấp. Paroxetin là một SSRI đã được dùng rộng rãi nhất cho điều tr?rối lọan lo âu lan tỏa và đã chứng nhận được s?dụng bởi FDA ( cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc Hoa K? cho ch?định này, nhưng các thuốc SSRI khác cũng đã được cho thấy hiệu qu?như là Citalopram và escitalopram. Đặc biệt, v?nguy cơ cao đối với t?sát trong s?người dùng SSRI không được xác nhận qua xem xét các nghiên cứu kiểm sóat ?gi?dược, liên quan đến tổng cộng 48.277 bệnh nhân trầm cảm và 9 thuốc chống trầm cảm. Việc xem xét cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa v?mặt thống kê v?t?l?t?sát trong các nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên, khởi đầu điều tr?với bất c?thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân trầm cảm đòi hỏi theo dõi ý tưởng và hành vi t?sát.

•  ?Các thuốc ức ch?lấy vào lại serotonin và norepinephrin SNRI:
Venlafaxin phóng thích kéo dài (Effexor XR), một thuốc ức ch?lấy vào lại serotonin ?norepinephrin, cũng đã chứng nhận được s?dụng bởi FDA cho điều tr?c?rối lọan lo âu lan tỏa và trầm cảm, và hiệu qu?khi bệnh nhân có c?hai bệnh lý này. Trong báo cáo của hai th?nghiệm mù đôi, kiểm sóat ?gi?dược của venlafaxin phóng thích chậm, t?l?đáp ứng trong s?bệnh rối lọan lo âu lan tỏa là 58% tại thời điểm 8 tuần điều tr?và 66% tại thời điểm 6 tháng điều tr?(đốivới 36% và 39%, tương ứng, với gi?dược). Hầu hết 2/3 s?bệnh nhân không đáp ứng với venlafaxin tại thời điểm 8 tuần điều tr?đ?đáp ứng ?thời điểm 6 tháng điều tr?(đối với 15% và 19%, tương ứng, với gi?dược). Cần thận trọng với liều hơn 225 mg/ngày, bởi các biến chứng bất thường v?chứng cao huyết áp tâm thu và ?bệnh nhân có tiền s?lọan nhịp thất hay rối lọan dẫn truyền, có nguy cơ các bếin chứng này khi quá liều.

Thời gian điều tr?/strong>
Các đáp ứng thuốc điều tr?thảo luận ?phần trên có th?xãy ra trong 8 tuần khi bệnh nhân nhận liều điều tr? Mặc dù tiến trình dài hơn có th?có các kết qu?tốt hơn, đặc biệt ?các bệnh nhân có đáp ứng không hòan tòan sau 8 tuần điều tr? Mặc dù d?kiện khách quan v?tái phát và hồi phục khi dùng thuốc lâu dài thì rải rác, bệnh nhân đã đáp ứng thuốc nên được khuyến khích tiếp tục dùng thuốc trong vòng 6 tháng đến 1 năm. Khi thuốc không hiệu qu?hay không dung nạp, đổi sang thuốc khác cùng nhóm và nhóm khác với ch?định hợp lý, mặc dù lập luận này vẫn chưa được s?dụng rộng rãi.

•  ?Các thuốc lo âu không thuộc Benzodiazepine:
Buspirone đã được cho thấy trong một th?nghiệm mù đôi có kiểm sóat, có hiệu qu?trong điều tr?rối lọan lo âu lan tỏa. Nó không gây an thần, không gây ph?thuộc cơ th?hay không gây cai nghiện chất. Tuy nhiên, nó không có tác dụng chống trầm cảm, vì th?không nên dùng đơn tr?liệu cho lo âu kèm trầm cảm. Đ?cần có đáp ứng điều tr?phải có t?2 đến 4 tuần hay nhiều hơn khi dùng thuốc.

•  ?Các thuốc Benzodiazepine:
Các th?nghiệm mù đôi cũng đãcho thấy hiệu qu?của các thuốc Benzodiazepine trong điều tr?rối lọan lo âu lan tỏa, nhưng các tác dụng ph?có liên quan đặc biệt ?các bệnh nhân già (bảng 2). Trong một th?nghiệm ngẫu nhiên so sánh paroxetin, imipramin và một thuốc Benzodiazepin trong s?bệnh nhân rối lọan lo âu lan tỏa không trầm cảm. Thuốc Benzodiazepin có hiệu qu?nhất trong 3 lọai thuốc trong thời gian 3 tuần điều tr?đầu tiên, nhưng ?thời điểm 8 tuần, nó có ít hiệu qu?hơn các thuốc chống trầm cảm.

Khi dùng Benzodiazepin kéo dài (khi dùng liều điều tr?tối thiểu 2 tháng) bệnh nhân có th?b?ph?thuộc cơ th? Tuy nhiên, nghiện chất thì rất thường và xảy ra hầu hết ?các bệnh nhân có nguy cơ lạm dụng chất. Đ?tránh xảy ra các triệu chứng gây nghiện (bao gồm co giật, tăng trương lực giao cảm và lo âu),  liều dùng có th?giảm dần (như là, giảm 1mg/tuần với Lorazepam, hay 0,5mg/tuần với Alprazolam). Việc giảm liều dần đặc biệt quan trọng cho các bệnh nhân dùng Benzodiazepin tác dụng nhanh và hoạt lực cao như là Lorazepam và Alprazolam. Alprazolam có th?kết hợp với hội chứng ngưng dùng thuốc nghiêm trọng, gây biến chứng mê sảng. Chuyển đổi liều tương đương với Clonazepam tác dụng dài, của Alprazolam tính liều trong một tuần, có th?d?dàng giảm liều dần.

Có ít d?liệu đ?làm cơ s?đưa ra các quyết định v?thời gian tr?liệu của Benzodiazepin. Trong một nghiên cứu trên các bệnh nhân ch?lấy diazepam vì lo âu, ngưng dùng sau 6 tháng đưa đến t?l?tái phát 63% trong vòng một năm. Hơn nữa, trong hầu hết bệnh nhân, khi giảm liều dần thì d?thực hiện khi điều tr?với các thuốc chống trầm cảm có tính giải lo âu.

Các thuốc Benzodiazepin có th?thường mang lợi ích trong thời gian ngắn ?giai đọan đầu dùng các thuốc chống trầm cảm, vì các thuốc benzodiazepin làm giảm nhanh chóng các triệu chứng (trái lại, các thuốc chống trầm cảm thường cần hàng tuần đ?bắt đầu có tác dụng) và cũng giúp làm giảm bớt tình trạng bứt rứt, căng thẳng đôi khi xãy ra ?giai đọan khởi đầu dùng các thuốc chống trầm cảm. Các thuốc Benzodiazepin có th?giảm dần trên thời gian vài tuần sau khi tác dụng giải lo âu của các thuốc chống trầm cảm bắt đầu có tác dụng. Tuy nhiên, ?một s?bệnh nhân tái phát hat không th?dung nạp giảm dần liều đ?ngưng dùng thuốc, khi đó các thuốc benzodiazepin có th?dùng kéo dài hơn. Một phân tích Meta t?9 nghiên cứu v?kết hợp điều tr?thuốc chống trầm cảm ?benzodiazepin, bao gồm các thuốc SSRI và các thuốc 3 vòng, đối với các trường hợp có cùng lo âu và trầm cảm cho thấy điều tr?kết hợp có th?tốt hơn tr?liệu chống trầm cảm đơn thuần đ?giảm lo âu và trầm cảm, đồng thời cũng làm giảm t?l?b?điều tr?thấp.

Tâm lý tr?liệu
Phương pháp tâm lý tr?liệu được nghiên cứu nhiều nhất là liệu pháp hành vi nhận thức. Tr?liệu này dạy bệnh nhân thay suy nghĩ tích cực cho những suy nghĩ gây lo âu, thường gồm 6 đến 12 buổi tr?liệu cá nhân, cách tuần. Bệnh nhân ghi chép suy nghĩ của h?và cảm xúc của h?trong nhật ký, ghi chú các tình huống mà h?cảm thấy lo âu và các hành vi làm giảm lo âu. H?cũng sắm vai và diễn tập các đáp ứng v?s?lo âu.

Trong một nghiên cứu ngẫu nhiân có kiểm sóat, 32% bệnh nhân trong nhóm nhận liệu pháp hành vi nhận thức có cải thiện có ý nghĩa lâm sàng sau 3 tháng và 42% trường hợp có cải thiện có ý nghĩa lâm sàng sau 6 tháng. Trái lại, không có bệnh nhân nào trong nhóm kiểm sóat có cải thiện có ý nghĩa lâm sàng sau 3 tháng. Trong nghiên cứu mới đây theo dõi các nghiên cứu ngẫu nhiên trước đây trong vòng 8 đến 14 năm, cho thấy nữa s?bệnh nhân có đáp ứng ban đầu với tr?liệu hành vi nhận thức, phần còn lại cải thiện đáng k? tiếp tục, xấp xĩ 1/3 bệnh nhân có một s?cải thiện và phần còn lại có lo âu tái phát và mất năng lực làm việc.

Một phương pháp tr?liệu hành vi nhận thức khác được đ?ngh?là liệu pháp thư giãn ứng dụng, bệnh nhân tưởng tượng các tình huống yên tĩnh đ?thư giãn tinh thần và giãn cơ. Một th?nghiệm ngẫu nhiên có kiểm sóat so sánh liệu pháp nhận thức với liệu pháp thư giản ứng dụng cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa ơ t?l?cải thiện trong thời gian một năm. Tương t? khi xem xét so sánh các kết qu?của 2 nghiên cứu tr?liệu thư giản ứng dụng với kết qu?của 4 nghiên cứu v?tr?liệu hành vi nhận thức, t?l?đáp ứng sau 6 tháng thì tương t?(52% đối với tr?liệu thư  giản ứng dụng và 41% với tr?liệu hành vi nhận thức thức). Các phương pháp tâm lý tr?liệu khác đang được c?gắng cải thiện t?l?đáp ứng, mặc dù liệu qu?của các kết hợp tr?liệu tâm lý này chưa r?ràng.

LĨNH VỰC CHƯA R?RÀNG

Rối loạn lo âu lan tỏa kháng tr?/strong>

X?trí chuẩn cho rối loạn lo âu kháng tr?hoặc với tâm lý tr?liệu đơn thuần hoặc với điều tr?dược lý đơn thuần vẫn chưa rõ ràng. Nếu đáp ứng ban đầu của bệnh nhân với thuốc không đ? liều dùng nên được tăng ?mức bệnh nhân còn dung nạp và sau đó duy trì trong tối thiểu 8 tuần. Đáp ứng không hoàn toàn với thuốc có th?cải thiện khi điều tr?kéo dài hơn, có nghiên cứu cho rằng đáp ứng lâm sàng tốt hơn khi kéo dài thời gian điều tr?hơn nữa. Kết hợp điều tr?dược lý và tâm lý tr?liệu cũng nên được xem xét, mặc dù thiếu các d?liệu cho rằng kết hợp tr?liệu đưa đến kết qu?tốt hơn khi tr?liệu đơn thuần. Kh?năng có các bệnh nội khoa kèm theo hay kèm theo các bệnh tâm thần khác cũng có th?xảy ra, do vậy nên khảo sát các bệnh nội khoa và các bệnh tâm thần khác cho các trường hợp kháng tr? Ít có các nghiên cứu khảo sát hiệu qu?của kết hợp thuốc. Đối với các bệnh nhân đáp ứng không hoàn toàn với một thuốc, thì việc kết hợp thuốc chống trầm cảm với các thuốc Benzodiazepin hay buspiron, hay các thuốc làm tăng tác dụng, như thuốc chống động kinh (như là gabapentin hay tiagapin), có th?có ích lợi.

Phòng ngừa
Trong một nghiên cứu trên các học sinh trung học, là các đối tượng có nguy cơ trầm cảm, các đối tượng này được chọn ngẫu nhiên tham d?các buổi tr?liệu hành vi nhận thức trong 8 tuần. Trong vòng 3 năm, những đối tượng tham d?tr?liệu ít có các thời k?rối lọan lo âu lan tỏa hơn những học sinh không tham dư tr?liệu. Ngày càng nhiều nghiên cứu làm r?điều này.

Tầm sóat
Tầm sóat v?rối lọan lo âu lan tỏa không được thường xuyên thực hiện trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, gần 90% s?bệnh nhân trong khi tầm sóat tr?lời “có?với câu hỏi”trong 4 tuần qua, bạn có b?quấy rầy bởi cảm xúc lo lắng, căng thẳng hay lo âu trong hầu hết thời gian?? Một s?Bác Sĩ thực hành ủng h?dùng câu hỏi này như là k?thuật tầm sóat.

X?trí quanh k?sinh đ?/strong>
Trong thai k?và thời k?sau sanh, có nguy cơ cao b?rối lọan lo âu lan tỏa hay làm năng hơn tình trạng lo âu. Tâm lý tr?liệu có th?lọai tr?nhu cầu điều tr?dược lý. Nhưng đối với lo âu nặng (có th?gây biến chứng sản khoa, như là sanh non), thuốc có l?cần thiết.

Các lời khuyên dùng thuốc chống lo âu trong thai k?và thời k?cho con bú dựa trên các quan sát đơn thuần mà không có các d?kiện nghiên cứu có kiểm sóat tiền cứu v?điều này. Buspiron có l?an tòan hơn một s?thuốc khác dùng trong thai k? Các thuốc nhóm benzodiazepin không nên dùng ?3 tháng đầu thai k?vì nguy cơ gây ch?vòm hầu. Khi dùng ?3 tháng cuối thai k?có th?gây hội chứng tr?mềm hay hội chứng cai nghiện ?tr?sơ sinh. An thần có th?xãy ra ?tr?đang bú sữa m?đang dùng thuốc nhóm benzodiazepin. Nếu các thuốc nhóm benzodiazepin được dùng quanh k?sinh, nên dùng ?liều hiệu qu?thấp nhất trong thời gian thấp nhất.

Mặc dù ít có d?kiện t?các nghiên cứu cho rằng các thuốc nhóm SSRI không gây d?tật thai. Tuy nhiên, đã có các nghi nhận rằng các thuốc SSRI gây độc cho thai khi thai phụ?nhận thuốc ?3 tháng cuối thai k? như là sinh non, điều này không liên quan với khỏang thời gian thai nhi tiếp xúc với thuốc và các khó khăn hô hấp gây điểm s?Apgar thấp. Khi các thuốc này được dùng quanh k?sinh, quyết định dùng thuốc có th?dựa trên tính an tòan trên s?sinh sản (như là fluoxetin hay citapropram) hay ?t?l?nồng thuốc qua nhau thai thấp so với nồng đ?thuốc trong huyết thanh, làm giảm tiếp xúc thai nhi đến thuốc thấp nhất ( như là sertralin hay paroxetin). Tuy nhiên, vì có một s?ghi nhận v?việc dùng paroxetin gần ngày sinh có th?gây các triệu chứng cai nghiện ?tr?sơ sinh, k?c?các khó khăn v?hô hấp. Các trường hợp này đòi hỏi săn sóc tích cực. Tr?bú sửa cũng có th?tiếp xúc thuốc chống trầm cảm, dùng ?liều hiệu qu?thấp nhất có th?dùng trong c?thai k?và c?thời k?cho con bú. Thảo luận chi tiết v?việc dùng các thuốc chống lo âu trong thai k?hay trong thời k?cho con bú không nằm trong phạm vi bài này, nhưng đã được đ?cập ?các bài khác. Cuối cùng, nguy cơ của việc dùng thuốc s?có ảnh hưởng nhiều đến các lợi ích tiềm tàng v?việc giảm bớt các bệnh tật nặng và cải thiện năng lực chăm sóc, và s?quyết định nên tùy từng cá nhân.

Ch?dẩn
Hiện tại, không có ch?dẫn chuyên môn t?Hoa K?hay t?các nước Châu Au cho x?trí rối lọan lo âu lan tỏa.
Kết luận và khuyến ngh?/p>

Ơ các bệnh nhân với lo âu là triệu chứng, các nguyên nhân nội khoa như là cường giáp cần phải được khảo sát, cũng như các bệnh thường kèm theo như là trầm cảm r?rệt, rối lọan hỏang lọan và lạm dụng chất. Đối với lo âu đơn thuần hay kết hớp với trầm cảm. Tr?liệu đầu tiên được cho là các thuốc SSRI hay venlafaxin phóng thích chậm dựa trên các tác dụng điều tr?và các tác dụng ph?thích hợp. Đ?giảm thiểu các tác dụng ph? đặc biệt tình trạng bồn chồn, ta nên bắt đầu ?liều thấp, sau đó tăng liều trong 3 tuần kết tiếp cho đến khi đạt tới liều điều tr?(bảng 2).

Quá trình điều tr?4 đến 5 tuần với các thuốc nhóm benzodiazepine (như là Clonazepam, liều 0,25 ?0,5mg, 2 lần/ngày) có th?có ích lợi trong việc làm giảm tình trạng bồn chồn liên quan đến tr?liệu chống trầm cảm và trong việc kiểm soát nhanh lo âu. Ta cần giảm liều dùng trong 2 đến 4 tuần khi muốn ngưng điều tr? Nên ch?định tr?liệu hành vi nhận thức và rèn luyện thư giãn nếu bệnh nhân thích điều tr?theo phương pháp không dược lý. Các tr?liệu này cũng có lợi cho bệnh nhân uống thuốc, mặc dù d?liệu b?giới hạn.
Khi bắt đầu tr?liệu bằng thuốc, bệnh nhân có th?được khám trong thời gian cách nhau t?2 đến 4 tuần, sau đó s?giảm dần xuống 3 đến 4 tháng trong khi tr?liệu duy trì. Nếu thuốc có tác dụng thì nên tiếp tục dùng trong vòng 6 tháng đến 1 năm. Sau đó ngưng dùng thuốc, với việc giám sát việc tái diễn tình trạng lo âu hay trầm cảm, ta cần phải bắt đầu lại quá trình điều tr? Nếu bệnh nhân không tới bác sĩ tâm thần đ?khám sớm thì sau 2 lần th?nghiệm dùng thuốc thất bại hay khi bệnh nhân có biểu hiện các bệnh kèm theo phức tạp hay có ý định t?sát, bệnh nhân mới đến bác sĩ khám.

Tài liệu tham khảo

1.    Kessler RC, McGonagle KA, Zhao S, et al. Lifetime and 12 month prevalence of DSM-III-R psychiatric disorders  in the United States: results from the National Comorbidity Survey. Arch Gen Psychiatry 1994;51:8-19.
2.    Diaggnostic and statistical manual of mental disorders, 4th ed.:DSM-IV. Wasinhgton, D.C.:American psychiatric Association, 1994:435-6.
3.    Wittchen HU, Carter RM, Pfister H, Montgomery SA, Kessler RC. Disabilities and quality of life in pure and major depression in a national survey. Int Clin Psychopharmacol 2000; 15: 319-28.
4. Brantley PJ, Mehan DJ Jr, Ames SC, Jones GN. Minor stressors and generalized anxiety disorders among low-income patients attending primary care clinics. J Nerv Ment Dis 1999;187:435-40.
5. Brown ES, Fulton MK, Wilkeson A, Petty F. The psychiatric sequelae of civilian trauma. Compr Psychiatry 2000;41:19-23.
6. Jonhson JG, Cohen P, Pine DS, Klein DF, Kasen S, Brook JS. The association between cigarette smoking and anxiety disorders during adolescence and early adulthood. JAMA 2000; 284:2348-51.
7. Breslau N, Kilbey MM, Andreski P. Vulnerability to psychopathology in nicotine-dependent smokers: an epidemiologic study of young adults. Am J Psychiatry 1993;150:941-6.
8. Roger MP, White K, Warshaw MG, et al. Prevalence of medical illness in patients with anxiety disorders. Int J psychiatry Med 1994;24:83-96.
9. Grigsby AB, Anderson RJ, Freedland KE, Clouse RE, Lustman PJ. Prevalence of anxiety in adults with diabetes: a systematic review. J Psychosom Res 2002;53:1053-60.
10. Pollack MH, Smoller JW, Lee DK. Approach to the anxious patient. In: Stern TA, Herman JB, Slavin PL, eds. The MGH guide to psychiatry in primary care. New York: McGraw-Hill, 1998:23-37.
11. Noyes R Jr. comorbidity in generalized anxiety disorder. Psychiatr Clin North Am 2001;24:41-55.
12. Hariri AR, Mattay VS, Tessitore A, et al. Serotonin transporter genetic variation and the response of the human amydadala. Science 2002;297:400-3.
13. Wittchen HU, Kessler RC, Psister H, Lieb M. why do people become depressed? A prospective-longitudinal community study. Acta Psychiatr Scand Suppl 2000;406:14-23.
14. Olson M, Fireman B, Wiessman MM, et al. Mental disorders and disability among patients in a primary care group practice. Am J Psychiatry 1997;154:1734-40.
15. Golberg RJ, Posner DA. Anxiety in the medically ill. In: Stoudemire A, Fogel BS, Greenbeg DB, eds. The psychiatrc care of the medical patient. New York:Oxford University Press, 2000:165-80.
16. Rogenbaum JF, Pollack MH, Otto MW, Bernstein JG. Anxious patients. In: Cassem NH, Stern TA, Rosenbaum JF, Jellinek MS, eds. Massachsetts General Hospital handbook of general hospital psychiatry. 4th ed. St Louis; Mosby-Year Book, 1997:173-210.
17. Simon NM, Blacker D, Korbly NB, et al. Hypothyroidism and hyperthyroidism in anxiety disorders revisitd:new data and literature review. J Affect Disod 2002;69:209-17.
18. Olfson M, Wiessman MM, Leon AC, Sheehan DV, Fraber L. Suicidal ideation in primary care. J Gen Intern Med 1996;11:447-53.
19. Kapczinski S, Lima MS, Souza JS, Schmitt R. Antidepressants for generalized anxiety disorders. Cochrane database Syst Rev 2002;2: CD003592.
20. Rickels K, DeMartinis N, Garcia-Espana F, Greenblatt DJ, Mandos LA, Rynn M. Imipramine and buspirone in treatment of patients with generalized anxiety disorders for discontinuing long-trem benzodiazepine therapy. Am J Psychiatry 2000;157:1973-9.
21. Rickels K, Dowing R, Schweizer E, Hassman H. Antidepressants for the treatment of generalized anxiety disorders: a placebo controlled comparison of imipramine, trazodone, and diazepam. Arch Gen Psychitry 1993; 50:884-95.
22. Pollack MH, Zanielli R, Goddard A, et al. Paroxetine and treatment of generalized anxiety disorders: results of a placebo-controlled flexible-dosage trial. J Clin Psychiatry 2001; 62:305-7.[Erratum, J Clin Psychiatry 2001;62: 658.}
23. Rickels K, Zaninelli R, McCafferty J, Bellew K, Iyengar M, Sheehan D. Paroxetine treatment of generalized anxiety disorder:a double-blind, placebo-controlled study. Am J Psychiatry 2003;160:749-56.
24. Stocchi F, Nordera G, Jokinen RH, et al. Efficacy and tolerability of paroxetine for the long-term treatment of generalized anxiety disoders. J Clin Psychiatry 2003;64:250-8.
25. Varia I, Rauscher F. Treatment of generalized anxiety disorders with citalopram. Int Clin Psychopharmacol 2002;17:103-7.
26. Waugh J, Goa Kl. Escitalopram: a review of its use in the management of major depressive and anxiety disorders. CNS Drugs 2003;17:343-62.
27. Khan A, Khan S, Kolts R, Brown WA. Suicide rates in clinical trials of SSRIs, other antidepressants, and placebo: analysis of FDA reports. Am J Psychiatry 2003;160:790-2.
28. Pollack MH. Optimizing pharmaco-therapy of generalized anxiety disorders to achive remission. J Clin Psychiatry 2001;62:Suppl19:20-5.
29. Montgomery SA, Sheehan DV, Meoni P, Haudiquet V, Hackett D. Characterization of the longitudinal course of improvement in generalized anxiety disorders during long-term treatment with venlafexine XR. J Psychiatry Res 2002;36:209-17.
30. Thompson PM. Generalized anxiety disorders treatment algorithm. Psychiatr Ann 1996;26:227-32.
31. Sramek JJ, Tansman M, Suri A, et al. Efficacy of buspirone in generalized anxiety disorders with coexisting mild depressive symptoms. J Clin Psychiatry 1996;57:287-91.
32. Chouinard G, Annable L, Fontaine R, Solyom L. Alprazolam in the treatment of generalized anxiety and panic disorders: a double-blind placebo-controlled study. Psychopharmacology (Berl) 1982;77:229-33.
33. Rickels K, Case WG, Downing RW, Fridman R. One-year follow-up of anxious patients treated with diazepam. J Clin Psychopharmacol 1986;6:32-6.
34. Rocca P, Fonzo V, Scotta M, Zanalda E, Ravizza L. Paroxetine efficacy in the treatment of generalized anxiety disorders. Acta Psychitr Scand 1997;95:444-50.
35. Furukawa TA, Streiner DL, Young LT. Antidepressant and benzodiazepine for major depression. Cochrane Database Syst Rev 2002;1: CD001026.
36. Borkovec TD, Newman MG, Castonguay LG. Cognitive-behavioral therapy for the treatment of generalized anxiety disorders with integration from interpersonal and experiential therapies. CNS Spectr 2003;8:382-9.
37. Buttler G, Fennel M, Robson P, Gelder M. Comparison of behavior therapy and cognitive behavior therapy in the treatment of generalized anxiety disorders. J Consult Clin Psychol 1991;59:167-75.
38. Durham RC, Chambers JA, MacDonald RR, Power KG, Major K. Does cognitive-behavioural therapy influence the long-term outcome of generalized anxiety disorders? An 8-14 year follow-up of two clinical trials. Psychol Med 2003;33:499-509.
39. Ost L-G, Breitholtz E. Applied relaxation vs. cognitive therapy in the treatment of generalized anxiety disorders. Behav Res The 2000;38:777-90.
40. Fisher PL, Durham RC. Recovery rates in generalized anxiety disorders following psychological therapy: an analysis of clinically significant change in the STAI- T across outcome studies since 1990. Psychol Med 1999;29:1425-34.
41. Coplan JD, Tiffon L, Gorman JM. Therapeutic strategies for the patient with treatment-resistent anxiety. J Clin Psychiatry 1993;54:Suppl:69-74.
42. Foa EB, Franklin ME, Moser J. Context in the clinic:haw well do cognitive-behavioral therapies and medications work in combination?Biol Psychiatry 2002;52:987-97.
43. Yonker KA, Dyek IR, Warshaw M, Keller MB. Factors predicting the clinical course of generalized anxiety disorders. Br J Psychiatry 2000;176:544-9.
44. Pollack MH, Matthews J, Scott EL. Gabapentin as a potential treatment for anxiety disorders. Am J Psychiatry 1998;155:992-3.
45. Schwartz TL,. The use of tiaagabine augmentation for treatment-resistant anxiety disorders: acase series. Psychopharmacol Bull 2002;36:53-7.
46. Seligman MEP, Schulman P, DeRubeis RJ, Hollon SD. The Prevention of depression and anxiety. Prev Treat 1999;2:1-22. (Also available at //www.journals.apa.org/prevention.)
47. Lang AJ, Stein MB.Screening for anxiety in primary care: why bother?Gen Hosp Psychiatry 2002;24:365-6.
48. Wittchen H-U, Boyer P.Screening for anxiety disorders: sensitivity and specificity of the Axiety Screening Questionnaire (ASQ-15).Br J Pschiatry Suppl 1998;34:10-7.
49. Cohen LS, Nonacs R, Viguera AC. The  pregnant patient. In:Stern T, Fricchione GL, Casse, NH, Jellinek MS, Rosenbaum JF, eds. The Massachusetts General Hospital handbook of general hospital psychiatry. 5th ed. St Louis: Mosby,2004:593-611.
50. Simon GE, Cunningam ML, Davis RL. Outcomes of prenatal antidepressant exposure. Am J Psychiatry 2002;159:2055-61.
51. Hendrick V, Stowe ZN, Altshuler LL, Hwang S, Lee E, Haynes D. Placental passage of antidepressant medications. Am J Psychiatry 2003; 160:993-6.
52. Wisner KL, Parry BL, Piontek CM. Postpartum depression. N Engl J Med 2002;347:194-9.
53. Levin RE, Oandasan AP, Primeau LA, Berenson AB. Anxiety disorders during pregnancy and postpartum. Am J Perinatol 2003;20:239-48.

                                                                                                             Người lược dịch: BS Nguyễn Hữu Thăng

The post RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/roi-loan-lo-au-lan-toa/feed/ 0
LO ÂU – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/lo-au-va-trieu-chung-co-the-hinh-thanh-mot-hoi-chung-moi/ //3xdata.com/lo-au-va-trieu-chung-co-the-hinh-thanh-mot-hoi-chung-moi/#respond Sat, 12 Aug 2017 17:32:57 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=959 Rối loạn lo âu là một trong những chẩn đoán ph?biến trong chuyên ngành tâm thần. Bệnh thường bắt t?những lo lắng, stress do áp lực công việc hay tiền s?b?lạm dụng, bạc đãi trong môi trường thiếu thân thiện cởi m? ?không được chữa tr?kịp thời. Tất nhiên […]

The post LO ÂU VÀ TRIỆU CHỨNG CƠ TH? HÌNH THÀNH MỘT HỘI CHỨNG MỚI ? appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>

Rối loạn lo âu là một trong những chẩn đoán ph?biến trong chuyên ngành tâm thần. Bệnh thường bắt t?những lo lắng, stress do áp lực công việc hay tiền s?b?lạm dụng, bạc đãi trong môi trường thiếu thân thiện cởi m? ?không được chữa tr?kịp thời. Tất nhiên còn nhiều yếu t?khác như kinh t? gia đình, di truyền, v.v?Đã có nhiều nghiên cứu v?mối liên quan giữa các rối loạn lo âu và các triệu chứng cơ th?diễn ra đồng thời được gọi một cách lạm dụng thuật ng?là “cơ th?hóa? Thực t?thăm khám điều tr?ngoại trú cũng ghi nhận hàng loạt các triệu chứng “cơ th?hóa?này như “một tập hợp các biểu hiện lo âu?

Bệnh nhân rối loạn lo âu thường phải chịu đựng một loạt các triệu chứng bệnh cơ th?xảy ra đồng thời có th?hình thành một hội chứng mới với tên gọi là các ch?viết tắt ALPIM. Đó là A: Anxiety-lo âu; L: Laxity-u?oải; P: Pain- đau nhức; I: Immune- miễn dịch (phản ứng d?ứng của cơ th?như khó th?; M: Mood- khí sắc (thay đổi tính khí như buồn chán thất thường).

Các bác sĩ thường không chú ý tới hội chứng này và gạt b?mối liên kết với các triệu chứng bệnh khác trên cơ th? Các nhà nghiên cứu đã phát hiện tần suất của các triệu chứng lo âu và các triệu chứng thuộc các lĩnh vực trên cao hơn nhiều so với trong dân s?chung.

Cần lưu ý rằng trong chuyên ngành tâm thần, một s?rối loạn k?trên đã được mang tên triệu chứng thực th? và ngày nay được nhìn nhận thật s?là các triệu chứng biểu hiện bệnh lý trong lĩnh vực nội khoa khác.

Nhóm nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm lâm sàng và kết qu?các nghiên cứu trước đó cho biết có một mối liên quan rõ ràng giữa các rối loạn lo âu và các biểu hiện bệnh lý xảy ra cùng lúc của một s?cơ quan trong cơ th? Chúng ta có th?k?ra các biểu hiện ch?yếu của ALPIM:

?Đối với các rối loạn lo âu: gồm các cơn hoảng loạn, cơn lo âu lan tỏa và ám ảnh s?xã hội.

?Các biểu hiện u?oải mệt mỏi: nhức mỏi khớp xương, suy van tim (h?van 2 lá), ngoẹo mỏi xương sống, quá mỏi phải c?động nhiều lần, quay vặn lưng nghe tiếng kêu.

?Các triệu chứng đau gồm đau co cơ bắp, dây chằng khớp xương, đau đầu kéo dài hàng ngày, đau h?v?làm kích thích gây tiểu nhiều lần.

?Lĩnh vực miễn dịch th?hiện cơn khó th?như suyễn, suy giảm hoạt động tuyến giáp, hội chứng mệt mỏi mạn tính và viêm mũi d?ứng.

?Cuối cùng là các rối loạn khí sắc (hay tính khí) như cơn hưng cảm nh?hoặc cơn trầm cảm, các giai đoạn trầm cảm nặng, cơn trầm cảm chu k?ngắn và tình trạng phản ứng của cơ th?với thuốc chống trầm cảm khi bắt đầu uống.

Dựa trên Bản Câu hỏi khảo sát v?ALPIM nhằm nhận định bệnh nhân ALPIM bằng phương pháp cắt ngang, t?nhiên, các tác gi?phát hiện nhóm bệnh nhân có các lĩnh vực bệnh lý đồng diễn kèm theo cao hơn rõ rệt so với nhóm người tham gia trong dân s?chung. Kết qu?c?th?như sau:

?Tần suất đau khớp xương 59,3 % và sa van tim 32,9% so với 10 -15 % và 2,4% ?nhóm người bình thường tham gia khảo sát.

?Tần suất đau co cơ và dây chằng khớp xương 80,3 % , hội chứng kích thích đại tràng 76,3% so với 2,1% – 5,7 % và 17% ?nhóm người bình thường.

?V?các biểu hiện bệnh lý h?miễn dịch như viêm mũi d?ứng và hội chứng mệt mỏi mạn tính cũng có s?khác biệt tương t?/p>

?V?các rối loạn khí sắc, tần suất rối loạn trầm cảm nặng là 92,2 % so với 16,6% trong dân s?chung. Tần suất cơn trầm cảm lưỡng cực và cơn trầm cảm chu k?ngắn là 71,1%, 67,1% so với 3,9% và 0,56% trong dân s?chung.

?Tần suất của phản ứng của cơ th?khi bắt đầu uống thuốc chống trầm cảm là 92,1% so với 9%- 57% trong dân s?chung.

Phân tích thống kê cho thấy hơn 80% bệnh nhân có tiền s?cơn lo âu hoảng loạn, đau co cơ bắp, cơn trầm cảm nặng và phản ứng với thuốc chống trầm cảm khi bắt đầu điều tr? Có th?nhận định các biểu hiện k?trên là kiểu hội chứng ALPIM. Kết qu?phân tích của nhóm nghiên cứu cho thấy có mối liên quan rõ ràng giữa co cơ nhức mỏi, sa van tim 2 lá với rối loạn khí sắc chu k?ngắn (ch?yếu cơn trầm cảm ngắn, cơn hưng cảm ngắn khó phát hiện). Đau đầu kéo dài hàng ngày xảy ra đồng thời trong rối loạn trầm cảm lưỡng cực (ch?yếu là giai đoạn trầm cảm nặng) rất rõ rệt.

Theo Gs Ts Coplan, Trung tâm Y khoa Downstate SUNY, New York City, không có nhiều hy vọng hội chứng ALPIM được chấp nhận vì chưa được mọi người quan tâm. Bản câu hỏi đã được thực hiện nhưng không dùng đ?chẩn đoán hội chứng ALPIM.

Khi điều tr?lo âu và các rối loạn khí sắc, chúng ta giúp bệnh nhân ng?ngon, vượt qua stress, ngưng tiết xuất cytokine, ?s?tr?nên d?dàng hơn. Đối với các bác sĩ, còn cần nhiều thời gian đ?nhận biết, đ?thay đổi tư duy, ?nhưng đối với kết qu?nghiên cứu này, chúng tôi đã có bản câu hỏi test và m?mang tầm nhìn. Trong y khoa còn nhiều điều chúng ta chưa biết và chưa có phương tiện k?thuật nghiên cứu nhưng chúng ta đã gặp nhiều bệnh nhân có nhiều rối loạn xảy ra đồng thời và đây là cơ hội tìm hiểu.

Cho tới hiện tại, chúng tôi gặp khá nhiều bệnh nhân khai lo lắng, mất ng? tập trung làm việc kém, mệt mỏi, buồn phiền, giật mình lo nghĩ vô c? d?quạu c??Có người có từng lúc bứt rứt, khó th? hồi hộp đánh trống ngực, nặng hơn cảm giác lạnh tê tay chân và toát m?hôi phải nhập viện cấp cứu nhưng không phát hiện bệnh lý tim mạch hay thần kinh khác. Kết qu?“h?1/4 van 2 lá?theo kết qu?siêu âm tim cũng góp phần làm trầm trọng thêm triệu chứng lo âu. Tuổi tr?hơn thì cảm giác phải đi tiêu tiểu nhiều lần, nhất là khi có áp lực việc làm, học hành hay s?kiện thay đổi ngoài ý muốn,?Cùng với tiêu chuẩn thời gian có th?chẩn đoán là các rối loạn lo âu hoặc các rối loạn trầm cảm.

Tuy nhiên, không ít bệnh nhân, đặc biệt là n?trung niên tr? thường kèm theo các triệu chứng đau đầu, đau cứng c?gáy, nhức mỏi khớp xương, hay cảm giác tê chạy rần rần, v.v?và hầu hết những bệnh nhân này đã được tiến hành các k?thuật chẩn đoán hình ảnh vói kết qu?bình thường. Đây có th?là những triệu chứng bệnh lý nội thần kinh đã “thực th?hóa?t?các rối loạn lo âu. Hay nói cách khác, d?hiểu hơn, là các biểu hiện này xảy ra đồng thời (hoặc đồng diễn) với rối loạn lo âu, với các giai đoạn của rối loạn khí sắc.

Trong nghiên cứu của El-Gabalawy  và cộng sự?năm 2013, hơn 90% rối loạn lo âu có các rối loạn tâm thần khác, rối loạn nhân cách và các bệnh lý cơ th? Thường gặp nhất là các rối loạn lo âu khác cùng xảy ra, là rối loạn khi sắc và lạm dụng các chất gây nghiện và chúng thường dẫn đến hạn ch?kết qu?điều tr? Các biểu hiện đồng diễn của các bệnh lý cơ th?như bệnh lý tim mạch, xương khớp, hô hấp như hen suyễn và đau đầu, đau nửa đầu Migraine thường làm nặng thêm các rối loạn lo âu. Theo DSM-5, các chẩn đoán rối loạn thực th?hóa, rối loạn đau, và nghi gi?bệnh được thay th?bằng rối loạn triệu chứng thực th?(somatic symptom disorder), rối loạn tình trạng lo âu (illness anxiety disorder).

V?điều tr?các rối loạn lo âu, có ít hay nhiều triệu chứng bệnh đồng diễn, các thuốc chống trầm cảm nhóm SSRI, SSNI cần được dùng sớm và kéo dài, trong đó ch?định loại thuốc nào ph?thuộc vào tình trạng nặng nh?của từng người bệnh khác nhau tùy thuộc vào kinh nghiệm đánh giá của bác sĩ điều tr? Một t?l?không nh?bệnh nhân không cần dùng kết hợp các thuốc chữa đau đầu hay thuốc giảm đau. Tuy nhiên cần chú ý các chẩn đoán phân biệt và nhận định các th?loại lo âu đặc biệt. Thuốc chống trầm cảm nếu không được ch?định thích hợp nhất rất d?gây ra những phản ứng khó chịu cho người bệnh và do đá ảnh hưởng tới s?tuân th?và hiệu qu?chữa tr?sau này. S?kết hợp hợp lý với các loại thuốc có cơ ch?tác dụng giải lo âu, một vài thuốc chống loạn thần th?h?mới và tâm lý tr?liệu cũng mang lại hiệu qu?khá cao.

ALPIM mang ý nghĩa mong muốn các bác sĩ điều tr?v?một tập hợp các triệu chứng xảy ra đồng diễn trong cùng thời gian được các bác sĩ chuyên khoa tâm thần nghiên cứu điều tr?t?lâu bằng s?phát triển của các nhóm thuốc chống trầm cảm, các phương pháp tâm lý tr?liệu và một s?phương pháp k?thuật mới liên quan đến sinh học thần kinh.

                                                                                                                  Bs Phạm Văn Tr? Bv TT Tp HCM.
Tham khảo:
1.Liam Davenport. New Syndrome Links Anxiety and Physical Disorders. July 22, 2015. Medscape Medical News > Psychiatry. J Neuropsychiatry Clin Neurosci. 2015;27:93-103. Abstract.
2.Robert E. Hales, MD, MBA. Stuart C. Yudofsky, MD. Laura Weiss Robert, MD, MA. Textebook of Psychiatry. American Psychiatric Publishing. Sixth Edition.2015. Page 392;420-25; 531-32.

The post LO ÂU VÀ TRIỆU CHỨNG CƠ TH? HÌNH THÀNH MỘT HỘI CHỨNG MỚI ? appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/lo-au-va-trieu-chung-co-the-hinh-thanh-mot-hoi-chung-moi/feed/ 0
LO ÂU – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/suy-giam-chat-luong-cuoc-song-trong-cac-roi-loan-tram-cam-lo-au/ //3xdata.com/suy-giam-chat-luong-cuoc-song-trong-cac-roi-loan-tram-cam-lo-au/#respond Sat, 12 Aug 2017 17:01:10 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=965 TÓM TẮT  Mục tiêu: Các báo cáo trước đây chứng minh s?suy giảm chất lượng cuộc sống trong các rối loạn trầm cảm và lo âu dựa trên các mẫu dịch t?học hoặc các nghiên cứu lâm sàng khá nh? S?áp dụng cùng một thang chất lượng cuộc sống, Bản Câu Hỏi […]

The post SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRONG CÁC RỐI LOẠN TRẦM CẢM LO ÂU appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
TÓM TẮT 
Mục tiêu:
Các báo cáo trước đây chứng minh s?suy giảm chất lượng cuộc sống trong các rối loạn trầm cảm và lo âu dựa trên các mẫu dịch t?học hoặc các nghiên cứu lâm sàng khá nh? S?áp dụng cùng một thang chất lượng cuộc sống, Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống, cho các đối tượng tham gia vào nhiều th?nghiệm quy mô rộng  đối với các rối loạn trầm cảm và lo âu cho phép chúng tôi so sánh tác động của các rối loạn này trên chất lượng cuộc sống.

Phương pháp:
Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống làm chuẩn, các s?liệu dân s?và lâm sàng lấy t?11 th?nghiệm điều tr?bao gồm các nghiên cứu v?rối loạn trầm cảm ch?yếu, trầm cảm mạn tính/kép, rối loạn loạn khí sắc, rối loạn hoảng loạn, rối loạn ám ảnh bó buộc, ám ảnh s?xã hội, rối loạn loạn cảm tiền kinh nguyệt, rối loạn stress sau chấn thương đã được phân tích.

Kết qu? t?l?người bệnh có suy giảm nặng v?lâm sàng (thấp hơn hai đ?lệch chuẩn so với chuẩn cộng đồng) trong chất lượng cuộc sống thay đổi theo các chẩn đoán khác nhau: rối loạn trầm cảm ch?yếu 63%, trầm cảm mạn tính/kép 85%, rối loạn loạn khí sắc 56%, rối loạn hoảng loạn 20%, loạn ám ảnh bó buộc 26%, ám ảnh s?xã hội 21%, rối loạn loạn cảm tiền kinh nguyệt 31%, rối loạn stress sau chấn thương 59%. Phân tích hồi quy cho mỗi loại rối loạn gợi ý rằng các thang triệu chứng bệnh chuyên biệt có liên quan ý nghĩa với chất lượng cuộc sống làm chuẩn nhưng ch?giải thích ?một t?l?nh?đến trung bình v?s?khác biệt trong điểm s?Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống.

Kết luận: các đối tượng có rối loạn cảm xúc và lo âu tham gia vào các th?nghiệm lâm sàng có s?suy giảm chất lượng cuộc sống ý nghĩa, dù mức đ?rối loạn chức năng có biến thiên. Các phép đo lường triệu chứng chẩn đoán chuyên biệt ch?giải thích một t?l?nh?s?khác biệt v?chất lượng cuộc sống, gợi ý rằng s?cảm nhận của một cá nhân v?chất lượng cuộc sống là một yếu t?ph?thêm vào một s?lượng giá hoàn chỉnh.

GIỚI THIỆU
Trong khi các triệu chứng và các dấu hiệu vẫn còn là các đặc điểm xác định của phân loại học tâm thần, ngày càng có s?nhất trí rằng lĩnh vực lượng giá nên bao gồm những chiều hướng rộng hơn như là hoạt động chức năng và chất lượng cuộc sống. Điều này dẫn đến một điều hiển nhiên là điều tr?thành công phải đạt được nhiều hơn là thuyên giảm các triệu chứng và các dấu hiệu đ?phát biểu vấn đ?rộng hơn v?s?hồi phục sức kho? Sau định nghĩa v?sức kho?của T?Chức Y T?Th?Giới 1948, s?lượng giá thận trọng v?chất lượng cuộc sống đối với các người bệnh tâm thần và tác động của các can thiệp điều tr?v?chất lượng cuộc sống đã nổi lên như là những vấn đ?quan trọng đối với lĩnh vực tâm thần.

Chất lượng cuộc sống  được định nghĩa theo nhiều cách và cũng có nhiều phép đo lường nó. Hầu hết các định nghĩa khẳng định rằng s?lượng giá chất lượng cuộc sống nên xem xét đến quan điểm ch?quan của người bệnh v?hoàn cảnh sống của h? Điều này bao gồm các cảm nhận v?các quan h?xã hội; sức kho?cơ th? thực hiện hoạt động hằng ngày và công việc; tình trạng kinh t?và cảm giác tổng th?v?sức kho? Trong khi các phép đo lường ch?tập trung vào các s?suy giảm khách quan và định lượng có sẵn, các phép đo lường v?chất lượng cuộc sống lượng giá s?hưởng th?và s?tho?mãn cuộc sống kèm với các hoạt động khác nhau.

Một s?nghiên cứu so sánh rối loạn hoạt động chất lượng cuộc sống v?rối loạn trầm cảm ch?yếu và các rối loạn lo âu có những phát hiện không chắc chắn. Vài nghiên cứu báo cáo rằng suy giảm chất lượng cuộc sống nhiều hơn đối với rối loạn trầm cảm ch?yếu, trái lại các nghiên cứu khác báo cáo rằng các thiếu sót có th?so sánh được v?chất lượng cuộc sống đối với các rối loạn lo âu và rối loạn trầm cảm ch?yếu. Không có nghiên cứu nào lượng giá chất lượng cuộc sống trên một dải rộng các rối loạn khí sắc và lo âu với cùng một công c?được chuẩn hoá.

Đối với cơn hoảng loạn, s?tương quan có ý nghĩa lâm sàng v?chất lượng cuộc sống bao gồm bệnh tâm thần đi kèm theo, lo âu, đau ngực nặng, thiếu nâng đ?xã hội, giáo dục và tàn tật. Đối với người bệnh rối loạn sau sang chấn, khi có bệnh nội khoa kèm theo s?tiên đoán có ý nghĩa một s?suy giảm chất lượng cuộc sống. Hiểu biết mối liên h?giữa s?rối loạn chất lượng cuộc sống và các đặc điểm lâm sàng chuyên biệt của các rối loạn cảm xúc và lo âu có th?gợi ý những phướng hướng mới đ?cải thiện các can thiệp điều tr?và có th?làm thuận tiện việc phân phối thích hợp các nguồn chăm sóc sức kho?khan hiếm.
Nghiên cứu này xem xét s?suy giảm chất lượng cuộc sống trên các đối tượng có một trong tám rối loạn cảm xúc hoặc lo âu với cùng một công c?có liên quan đến các d?liệu chuẩn cộng đồng. Mức đ?suy giảm chất lượng cuộc sống trong các rối loạn này s?được xem xét cũng như s?góp phần tương đối của đ?nặng triệu chứng bệnh chuyên biệt, s?có mặt của bệnh tâm thần kèm theo, thời gian mắc bệnh, đặc điểm dân s?học đối với s?tiên đoán rối loạn chất lượng cuộc sống.

PHƯƠNG PHÁP 
D?liệu cho phân tích này được rút ra t?11 th?nghiệm đa trung tâm nghiên cứu hiệu qu?điều tr?sertraline đối với các rối loạn lo âu và cảm xúc. Mẫu này gồm có các đối tượng rối loạn trầm cảm ch?yếu, trầm cảm kép/mạn tính, rối loạn hoảng loạn, rối loạn stress sau chấn thương, rối loạn loạn cảm tiền kinh nguyệt, rối loạn ám ảnh bó buộc, loạn khí sắc, và ám ảnh s?xã hội. Ngoài ra, d?liệu t?một mẫu cộng đồng không rối loạn tâm thần (n=67) được s?dụng đ?thiết lập các tiêu chuẩn cho Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống.

ĐÂY LÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG TÌNH NGUYỆN.
Các đối tượng
Các đối tượng t?các mẫu th?nghiệm lâm sàng là nam và n?t?18 tuổi tr?lên.
Các đối tượng có rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt hoặc loạn thần khác, lạm dụng hoặc l?thuộc rượu hoặc chất, rối loạn nhân cách nặng, hoặc nguy cơ t?t?cao được loại ra khỏi nghiên cứu.
S?lượng các đối tượng cho mỗi loại rối loạn như sau:
–    Rối loạn trầm cảm ch?yếu, 366 trường hợp.
–    Trầm cảm mạn tính/kép, 576 trường hợp.
–    Rối loạn loạn khí sắc, 315 trường hợp.
–    Rối loạn loạn cảm tiền kinh nguyệt, 437 trường hợp.
–    Rối loạn stress sau chấn thương, 139 trường hợp.
–    Rối loạn hoảng loạn, 302 trường hợp.
–    Ám ảnh s?xã hội, 358 trường hợp.
–    Rối loạn ám ảnh bó buộc, 521 trường hợp.
Mẫu tình nguyện so sánh cũng được sàng lọc đ?loại ra những người có rối loạn tâm thần hoặc bệnh nội khoa ý nghĩa lâm sàng.

Lượng giá chất lượng cuộc sống
Mẫu ngắn của Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống được điền đầy đ?bởi các đối tượng trước khi điều tr?trong mỗi nghiên cứu. Đây là một mẫu t?điền bao gồm 16 đ?mục, mỗi cái được đánh giá trên thang điểm 1-5 đ?ch?mức đ?s?hưởng th?hoặc s?tho?mãn được trải nghiệm trong tuần cuối cùng. Điểm tổng cộng của các đ?mục 1-14 được tính và trình bày theo t?l?% trên tổng điểm tối đa là 70 điểm. 14 đ?mục đánh giá s?tho?mãn của các đối tượng gồm sức kho?th?chất; các quan h?xã hội; kh?năng hoạt động trong cuộc sống hằng ngày; kh?năng di chuyển cơ th? khí sắc; các quan h?gia đình; ham muốn và thích thú tình dục; kh?năng tiếp tục các s?thích, công việc, hoạt động rỗi; tình trạng kinh t? các hoạt động tại nhà; điều kiện sống/nhà ? và cảm giác chung v?s?thoải mái. Có 2 đ?mục tổng quát là 15 và 16 không được cộng vào điểm tổng cộng là: s?tho?mãn và s?bằng lòng v?cuộc sống và thuốc men trong tuần qua. ?mẫu cộng đồng, đ?tin cậy kiểm-tái kiểm (test-retest) ngắn hạn (1-2 tuần) trên tổng điểm 14 đ?mục là 0,86.

Các yếu t?tiên đoán chất lượng cuộc sống
Thêm vào các biến s?dân s?học (tuổi, giới), thời gian bệnh, và bệnh kèm theo, mức đ?nặng của các triệu chứng bệnh chuyên biệt được xem xét như là các yếu t?tiên đoán chất lượng cuộc sống cho mỗi loại rối loạn. Đối với các nghiên cứu rối loạn trầm cảm ch?yếu, trầm cảm kép/mạn tính, và loạn khí sắc, s?dụng thang trầm cảm Hamilton 17 đ?mục đ?đo lường mức đ?nặng. Đối với rối loạn ám ảnh bó buộc, s?dụng thang của Yale-Brown; đối với rối loạn stress sau chấn thương s?dụng phần 2 thang PTSD đ?đo lường mức đ?nặng; đối với rối loạn loạn cảm tiền kinh nguyệt s?dụng mẫu đánh giá hằng ngày v?đ?nặng các rắc rối; đối với ám ảnh s?xã hội, s?dụng thang lo âu xã hội Liebowitz.

K?hoạch phân tích d?liệu
S?dụng tương quan Pearson đ?so sánh điểm tổng cộng Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống đối với các rối loạn chuyên biệt với điểm đ?mục tổng quát cho mỗi rối loạn (đ?mục 16). Các phân tích hồi quy được tiến hành cho tám mẫu lâm sàng khác nhau đ?đánh giá các đặc điểm lâm sàng chẩn đoán chuyên biệt và không chuyên biệt mà góp phần vào s?suy giảm chất lượng cuộc sống. Đối với mỗi rối loạn, phân tích hồi quy từng bước (stepwise) được tiến hành đ?nhập vào thời gian bệnh, tuổi, lo âu kèm theo, trầm cảm kèm theo, giới tính và đ?nặng triệu chứng bệnh chuyên biệt. Các h?s?được chuẩn hoá không được so sánh vì nó đòi hỏi phải có một gi?thuyết trước.

KẾT QUẢ?/b>
Bảng 1. Các đặc điểm lâm sàng và dân s?học của các mẫu

Rối loạn Tuổi Người da trắng (%) Thời gian bệnh (năm) trầm cảm kèm theo (%) lo âu kèm theo

(%)

Rối loạn trầm cảm ch?yếu 40.3 ± 11.2 95  1.6 ± 2.3 5
Trầm cảm mạn tính/kép 41.8 ± 9.9 92 16.2 ± 13.6 30
Rối loạn loạn khí sắc 41.6 ± 9.1 95 28.9 ± 10.4 26
Rối loạn loạn cảm tiền kinh nguyệt 36.1 ± 5.0 94 10.3 ± 6.4 72 6
Rối loạn stress sau chấn thương 40.4 ± 10.0 87 12.4 ± 12.7 37 15
Rối loạn hoảng loạn 37.0 ± 10.7 90  9.3 ± 9.7 20 12
Ám ảnh s?xã hội 35.5 ± 10.6 74 22.0 ± 12.0 18 3
Rối loạn ám ảnh bó buộc 38.6 ± 11.8 93 21.5 ± 12.5 21 11

N?chiếm 40% đến 73%, ngoại tr?loạn cảm tiền kinh nguyệt 100% là n? Có khoảng một nửa s?người bệnh đã kết hôn và 64-83% có việc làm, 33-58% tốt nghiệp cao đẳng.

Mẫu cộng đồng (n=67) có tuổi trung bình là 32,4 và 65,8% là n? Gần ¾ là người da trắng. Điểm trung bình trên mẫu ngắn của Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống là 58,1; tương đương 83% của tổng điểm 70.

Mức đ?suy giảm chất lượng cuộc sống
Tất c?các nhóm chẩn đoán có điểm phần trăm trung bình thấp hơn điểm chuẩn cộng đồng. Điểm phần trăm trung bình t?53-70% gợi ý s?suy giảm trên toàn b?các rối loạn so với giá tr?chuẩn cộng đồng. Bốn trong s?tám rối loạn được đánh giá, có hơn một nửa đối tượng suy giảm nặng chất lượng cuộc sống (hai hoặc hơn hai đ?lệch chuẩn dưới mức chuẩn cộng đồng).

Xem xét các đ?mục Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống cho thấy rằng các đối tượng có rối loạn tâm thần giảm sút chất lượng cuộc sống ?tất c?các lĩnh vực của bản câu hỏi. Nhìn chung, rối loạn trầm cảm ch?yếu và rối loạn stress sau chấn thương có s?suy giảm toàn b?và nặng hơn. Các đối tượng rối loạn hoảng loạn, ám ảnh s?xã hội, và rối loạn ám ảnh bó buộc suy giảm nhiều hơn ?các đ?mục quan h?xã hội, quan h?gia đình, nhàn rỗi, kh?năng hoạt động và s?tưởng tượng.

Có th?các đối tượng có những s?coi trọng khác nhau đối với những lĩnh vực khác nhau trong phạm vi các đ?mục chất lượng cuộc sống, do đó điểm tổng cộng mà đánh giá đồng đều trên nhiều lĩnh vực như vậy không th?phản ánh cảm nhận tổng th?của cá nhân v?chất lượng cuộc sống. Đ?xem xét kh?năng này, s?tương quan giữa đ?mục tổng quát v?s?tho?mãn và s?bằng lòng chất lượng cuộc sống toàn th?với tổng điểm 14 đ?mục được xem xét cho từng rối loạn. Các kết qu?cho thấy s?tương quan cao, với ch?s?tương quan r t?0,65 đến 0,78 và ch?s?P đều nh?hơn 0,001. Do đó, điểm tổng cộng t?bản câu hỏi th?hiện s?liên quan đối với cảm nhận chung v?chất lượng cuộc sống của đối tượng.

Chất lượng cuộc sống qua các rối loạn 
Các đối tượng có rối loạn trầm cảm ch?yếu, trầm cảm kép/mạn tính, và rối loạn stress sau chấn thương cho thấy điểm trung bình thấp nhất: 85% đối tượng trầm cảm kép/mạn tính, 63% đối tượng rối loạn trầm cảm ch?yếu, và 59% đối tượng rối loạn stress sau chấn thương có suy giảm nặng chất lượng cuộc sống. Các đối tượng rối loạn hoảng loạn, ám ảnh s?xã hội, và ám ảnh bó buộc có t?l?% lần lượt là 20%, 21% và 26% suy giảm nặng chất lượng cuộc sống. Có 1,7% đối tượng trầm cảm kép/mạn tính có điểm s?trong giới hạn chuẩn cộng đồng. Có ít hơn 1/3 các đối tượng rối loạn hoảng loạn và ám ảnh s?xã hội có điểm s?trong phạm vi 10% của tiêu chuẩn cộng đồng trung bình.

Các phân tích hồi quy
Đối với 7 rối loạn (ngoại tr?rối loạn trầm cảm ch?yếu) đo lường đ?nặng triệu chứng bệnh chuyên biệt là yếu t?tiên lượng có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, đo lường đ?nặng ch?giải thích được một phần nh?v?s?biến thiên điểm s?Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống. Các triệu chứng bệnh chuyên biệt giải thích cho 26%, 23% và 14% s?thay đổi v?chất lượng cuộc sống đối với rối loạn loạn cảm tiền kinh nguyệt, rối loạn stress sau chấn thương, và trầm cảm kép/mạn tính lần lượt theo th?t? Đối với ám ảnh bó buộc, ám ảnh s?xã hội, rối loạn hoảng loạn, thì ch?có 1.4%, 4%, và 3.8% s?biến thiên điểm s?được giải thích bởi s?đo lường triệu chứng bệnh chuyên biệt. Còn trong rối loạn loạn khí sắc, có 8,5% s?thay đổi điểm s?được giải thích bởi thang đánh giá triệu chứng Hamilton.

Các biến s?lâm sàng không chuyên biệt có tính tiên lượng chất lượng cuộc sống đối với vài rối loạn. Bệnh kèm theo trầm cảm (1,3%) và lo âu (1%) tiên đoán có ý nghĩa đối với rối loạn ám ảnh bó buộc; trái lại, bệnh kèm theo trầm cảm (1,5%) tiên đoán có ý nghĩa đối với ám ảnh s?xã hội. Tuổi tiên đoán có ý nghĩa s?suy giảm chất lượng cuộc sống đối với trầm cảm mạn tính (1,3%) và ám ảnh s?xã hội (1,5%). Thời gian bệnh và giới tính đều không tiên đoán có ý nghĩa chất lượng cuộc sống đối với bất c?rối loạn nào.

BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi v?s?suy giảm chất lượng cuộc sống bằng Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống đã chứng t?s?suy giảm quan trọng v?chất lượng cuộc sống ?các đối tượng rối loạn lo âu và cảm xúc trong các th?nghiệm lâm sàng. Các đối tượng có rối loạn trầm cảm ch?yếu, trầm cảm kép/mạn tính, rối loạn hoảng loạn, loạn khí sắc, rối loạn loạn cảm tiền kinh nguyệt, rối loạn ám ảnh bó buộc, và ám ảnh s?xã hội có điểm Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống thấp đáng k?dưới chuẩn cộng đồng và nhiều đối tượng có các rối loạn này suy giảm nặng v?chất lượng cuộc sống.

Mẫu rối loạn trầm cảm ch?yếu mạn tính có t?l?cao các đối tượng suy giảm nặng chất lượng cuộc sống và t?l?thấp các đối tượng có điểm chất lượng cuộc sống trong phạm vi 10% của chuẩn cộng đồng. Có 85% các đối tượng trầm cảm kép/mạn tính có điểm Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống trong phạm vi suy giảm nặng, còn đối với rối loạn trầm cảm ch?yếu và loạn khí sắc có t?l?lần lượt là 63% và 56%.

Các đối tượng rối loạn stress sau chấn thương th?hiện một t?l?cao ngoại l?s?suy giảm chất lượng cuộc sống nặng (59%). Xem xét từng đ?mục riêng của Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống cho thấy s?tác động của rối loạn stress sau chấn thương trải rộng với s?suy giảm quan trọng toàn b?các lĩnh vực chất lượng cuộc sống.

Nói chung, các d?liệu của chúng tôi gợi ý rằng các rối loạn lo âu đi kèm với mức đ?suy giảm nh?đến trung bình trên Bản Câu Hỏi S?Hưởng Th?Và S?Tho?Mãn Chất Lượng Cuộc Sống. Trái lại, các nghiên cứu giới hạn s?so sánh vào những mặt chuyên biệt của chất lượng cuộc sống s?bất lực hoạt động chức năng báo cáo có s?suy giảm nặng hơn cũng như những s?khác nhau chuyên biệt trong chất lượng cuộc sống hoặc xáo trộn chức năng giữa các rối loạn  lo âu. Điều này phản ánh tác động rối loạn lo âu chuyên biệt trên các lĩnh vực cá nhân của chất lượng cuộc sống (ví d? rối loạn hoảng loạn giới hạn s?di chuyển ra khỏi nhà; rối loạn ám ảnh bó buộc giới hạn s?thành công việc làm; ám ảnh s?xã hội tác động đến các quan h?xã hội). Khi nhiều lĩnh vực chất lượng cuộc sống được đưa vào xem xét, tác động của xáo trộn chức năng nặng trong một vài lĩnh vực có th?b?pha loãng.

Chúng tôi gi?thuyết rằng cấu trúc của chất lượng cuộc sống có th?giải thích một phần đối với s?khác nhau rõ rệt giữa một nhận định của nhà lâm sàng v?s?suy giảm chất lượng cuộc sống nhiều hơn đối với một người bệnh ám ảnh s?xã hội, rối loạn hoảng loạn, hoặc rối loạn ám ảnh bó buộc và một báo cáo thường nh?hơn của người bệnh v?s?suy giảm chất lượng cuộc sống.

Các định nghĩa v?chất lượng cuộc sống nhấn mạnh đến tầm quan trọng của nhận thức của người bệnh v?hoàn cảnh sống của h? Do đó, ta phải xem xét các tác động như th?nào của tuổi khởi phát bệnh sớm hoặc s?mạn tính có th?thay đổi s?nhận thức. Ám ảnh s?xã hội và rối loạn ám ảnh bó buộc là các hội chứng có s?khởi đầu tương đối sớm mà được biết là đi kèm với s?bất lực và suy giảm có ý nghĩa trong công việc và hoạt động chức năng xã hội. S?khởi đầu sớm của các rối loạn này có th?làm thay đổi nhận thức của đối tượng v?điều tạo nên chất lượng cuộc sống “bình thường? Do đó, các đối tượng rối loạn ám ảnh bó buộc và ám ảnh s?xã hội có th?không nhận thức đúng chất lượng cuộc sống của h?như  thực t? Đối với các rối loạn này, các đo lường chức năng chuyên biệt trong các lĩnh vực khác nhau có th?đạt được một bức tranh khác so với các đo lường v?chất lượng cuộc sống.

Một s?giới hạn đối với nghiên cứu hiện tại là các mẫu được rút ra t?các nghiên cứu th?nghiệm lâm sàng. Các đối tượng trong các nghiên cứu này được tuyển dựa trên s?t?nguyện tham gia của h?vào một th?nghiệm dùng thuốc và do đó không đại diện cho tất c?các người bệnh có nhóm hội chứng này trong cộng đồng. Các tiêu chuẩn nhận vào và loại ra nghiên cứu, đặc biệt là các giới hạn v?bệnh kèm theo nội khoa hoặc tâm thần, cũng giới hạn tính khái quát hoá các kết qu?này. Tuy nhiên, một lợi điểm của mẫu được chọn lọc là làm thuận tiện biểu hiện đặc điểm của xáo trộn chất lượng cuộc sống trong một nghiên cứu đoàn h?tương đối đồng nhất  các đối tượng có triệu chứng t?trung bình đến nặng. Mức đ?cao bệnh kèm theo tìm thấy trong mẫu cộng đồng s?là tr?nại cho việc giải thích ảnh hưởng của các hội chứng riêng biệt trên chất lượng cuộc sống. Một bàn luận th?hai của chúng tôi là thiếu các thống kê phân tích suy luận trong bài báo cáo này; tuy nhiên, chúng tôi không có một gi?thuyết trước đ?biện minh cho việc s?dụng các k?thuật như vậy. Một giới hạn nữa là định nghĩa tùy tiện v?chất lượng cuộc sống “chuẩn mực?mà chúng tôi đã s?dụng (trong phạm vi 10% của chuẩn cộng đồng). Chưa hết, chúng tôi không có các chuẩn mực  đ?thiết lập mức đ?khác biệt t?một trung bình mẫu chuẩn đ?đánh giá có hay không một mẫu tâm bệnh lý dịch ra khỏi khoảng bình thường. Giới hạn th?tư là chúng tôi ch?xem xét một s?đo lường đơn độc v?chất lượng cuộc sống ch?quan. Tuy nhiên, khảo sát của chúng tôi gợi ý rằng các biến s?mà chúng tôi đã phân tích là những cái chắc chắn giải thích cho s?biến đổi chất lượng cuộc sống.

Nguồn:
Am J Psychiatry 162:1171-1178, June 2005
//ajp.psychiatryonline.org/cgi/reprint/162/6/1171

BS Lê Hiếu, BS CKI, Phó Khoa Khám I

The post SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRONG CÁC RỐI LOẠN TRẦM CẢM LO ÂU appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/suy-giam-chat-luong-cuoc-song-trong-cac-roi-loan-tram-cam-lo-au/feed/ 0