BS LÊ QUỐC NAM – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com Thầy Thuốc Tận Tâm Sun, 10 Dec 2023 17:00:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=4.7.5 BS LÊ QUỐC NAM – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/phuc-hoi-tinh-linh-hoat-cua-tb-tk-trong-dieu-tri-tram-cam-va-tianeptine-phan-2/ //3xdata.com/phuc-hoi-tinh-linh-hoat-cua-tb-tk-trong-dieu-tri-tram-cam-va-tianeptine-phan-2/#respond Mon, 14 Aug 2017 10:00:26 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2494 Tổng hợp t?: From restoration of neuroplasticity to the treatment of depression: clinical experience. Jorge Alberto Costa e Silva. School of Medicine, Deparment of Psychiatry, State University of Rio de Janeiro, Brazil. European Neuropsychopharmacology 14 (2004) S511 ?S521. Neurobilology of mood, anxiety and emotion as revealed by studies of a unique antidepression: tianeptine. […]

The post PHỤC HỒI TÍNH LINH HOẠT CỦA T?BÀO THẦN KINH TRONG ĐIỀU TR?TRẦM CẢM VÀ TIANEPTINE (PHẦN 2) appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Tổng hợp t?:
From restoration of neuroplasticity to the treatment of depression: clinical experience. Jorge Alberto Costa e Silva. School of Medicine, Deparment of Psychiatry, State University of Rio de Janeiro, Brazil. European Neuropsychopharmacology 14 (2004) S511 ?S521.

Neurobilology of mood, anxiety and emotion as revealed by studies of a unique antidepression: tianeptine. BS McEwen (Harold & Margaret Milliken Hatch Laboratoty of Neuroendocrinology, The Rockefeller University, New York, NY, USA). JP Olíe (University Deparment of Psychiatry, Hôpital Sainte ?Aine, Paris, France). Molecular Psychiatry (2005) 1 ?13.

2.2 ?Tác động bảo v?t?bào.
Tianeptine có hiệu qu?bảo v?t?bào chống lại các tác động tiềm năng gây hại của các cytokine tiền viêm trong c?vùng v?não và chất trắng ( Plaisant và cs., 2003 ). Ngoài ra Lucassen và cs. ( 2004 ) đã gi?thiết là tianeptine có th?có hiệu qu?bảo v?t?bào trong các mô hình thực nghiệm với động vật b?stress mãn tính và h?khảo sát hiệu qu?của việc điều tr?bằng tianeptine đối với s?hủy t?bào theo chương trình trong vùng hải mã và v?não vùng thái dương ?loại chuột chù trưởng thành sống trên cây. C?hai loại stress và tianeptine đều th?hiện những tác động đặc hiệu với từng vùng và việc điều tr?bằng tianeptine s?làm giảm hiện tượng hủy t?bào theo chương trình trong vùng dưới hạt và lớp t?bào hạt ?hồi răng , ch?yếu là các t?bào không phải là t?bào thần kinh nhưng lại không h?có tác động ?vùng sừng Ammon. Các tác động này không phải ch?giới hạn trong vùng hải mã như là trong v?nảo thùy thái dương. Stress kéo dài đơn thuần có th?làm gia tăng s?lượng t?bào b?hủy theo chương trình ( Lucassen và cs., 2001 ) trong khi việc điều tr?bằng tianeptine lại có hiệu qu?chống lại hiện tượng hủy t?bào này ?c?hai loại động vật thực nghiệm b?stress và không b?stress ( Lucassen và cs., 2004 ) Hình 6, cuốn 1 ).

Tác động của stress tâm lý xã hội kéo dài và việc điều tr?đồng thời với tianeptine ( 50 mg/kg/ngày p.o. trong 28 ngày ) đối với hiện tượng hủy t?bào theo chương trình ?vùng v?não thái dương (a), Sừng Ammon (b), lớp t?bào hạt ?hồi răng (c) và lớp dưới hạt (d) ?loại chuột chù trưởng thành sống trên cây.

(a)    ?vùng v?não thái dương stress kéo dài gây gia tăng đáng k?s?xuất hiện các t?bào t?hủy theo chương trình trong khi việc điều tr?bằng tianeptine lại có tác động đáng k?trong việc chống lại hiện tượng hủy t?bào ?c?hai nhóm chuột b?stress và nhóm chứng.

(b)    Ơ vùng sừng Ammon tần suất hiện tượng hủy t?bào theo chương trình giảm đáng k?sau 5 tuần b?stress tâm lý xã hội.

(c)    và (d) trong c?2 vùng lớp t?bào hạt và vùng dưới hạt của hồi răng thì việc điều tr?bằng tianeptine làm giảm đáng k?hiện tượng hủy t?bào theo chương trình ( ANOVA hai chiều, tác động ch?yếu của điều tr?bằng tianeptine : P < 0,01 ).
Các kết qu?được th?hiện dưới hình thức s?trung bình của các t?bào dương tính với ISEL / mặt cắt ? SEM.
* P < 0,05 so với nhóm chứng

** P < 0,01, *** P < 0,001so với nhóm stress là kết qu?của phân tích post hoc Newman ?Keuls. ( in lại t?Lucassen và cs., Biol Psychiatry 2004; 55 : 789 ?796 ).

Tác động nổi bậc nhất của tianeptine là lên lớp t?bào hạt ?hồi răng và lớp dưới hạt k?cận trong vùng hải mã vốn đạt được những kết qu?có ý nghĩa đặc biệt trong thực nghiệm của Czéh và cs. ?mô hình động vật b?rối loạn trầm cảm. Như vậy là việc điều tr?bằng tianeptine đã tác động đến toàn b?vòng quay t?bào thần kinh ?hồi răng động vật trưởng thành nghĩa là đến hiện tượng tăng sinh lẫn hủy t?bào. Phù hợp với tác động chống hiện tượng hủy t?bào theo chương trình được Lucassen và cs. ( 2001 ) quan sát thấy khi làm t?thiết, tianeptine có th?ngăn ngừa hiện tượng giảm nồng đ?một chất chuyển hoá của não trong cơ th?vật thí nghiệm do stress gây ra là chất N-acetylaspartate ( Czéh và cs., 2001 ). Vài nghiên cứu khác cũng ghi nhận hiệu qu?bảo v?của các loại thuốc chống trầm cảm ?các mô hình thực nghiệm khác nhau và nhất là đối với vùng hải mã ( D’Sa C. và Duman RS, 2002; Manji và cs., 2000 ). Trong mô hình thực nghiệm gây stress giam gi?trước khi sanh và tách rời khỏi m?người ta thấy có s?thay đổi v?s?lượng t?bào hạt và v?s?tăng sinh t?bào cũng như s?hủy t?bào theo chương trình ( Lemaire và cs., 2000; Schmitz và cs., 2002 ) và các thay đổi này có th?tr?v?bình thường khi điều tr?với fluoxetine.

Tác động đối với v?não của tianeptine phù hợp với vài ghi nhận v?các thay đổi v?mặt cấu trúc ?các vùng nảo người khác nhau thí d?như ?hồi khuy trước, vùng v?não trước trán lưng bên, dưới th?gối, vùng v?não trán ??mắt cũng như vùng v?não cạnh hải mã và hạnh nhân, tất c?chúng đều có hiện tượng giảm mật đ?hay s?lượng t?bào đệm ( Manji và cs., 2001; Nesler và cs., 2002; Raikowska G., 2002 ). Các d?kiện của Fuchs và Lucassen gợi ý rằng tác động thuận lợi đối với s?sống còn của t?bào do tianeptine gây ra có th?đại diện cho một cơ ch?tác động tổng quát hơn không ch??vùng hải mã và các vùng v?não mà còn phát triển tới những vùng não khác ?h?viền và nó tác động đến c?hai loại t?bào thần kinh lẫn t?bào đệm.

2.3 ?Tác động thuận lợi đối với nhận thức
Các khiếm khuyết nhận thức thí d?như suy giảm chú ý, trí nh?và k?năng giải quyết vấn đ?thường xuất hiện ?bệnh nhân rối loạn trầm cảm ( Zihl và cs., 1998 ). Mức đ?teo vùng hải mã được ghi nhận trong vài thực nghiệm có th?giải thích phần nào vài khiếm khuyết nhận thức thường kết hợp trong bệnh lý rối loạn trầm cảm ch?yếu. Ngược lại bất k?tác động ngăn ngừa hay phục hồi nào đối với các thay đổi v?mặt hình thái này ( giảm th?tích ) ?vùng hải mã đều s?gây hiệu qu?tương ứng v?khía cạnh thuận lợi đối với nhận thức hay trí nh? Do đó tianeptine có tác động thuận lợi đặc biệt đối với chức năng nhận thức và hiệu qu?tích cực này của tianeptine có th?có th?được hoạt hoá tối thiểu phần nào thông qua s?điều hoà ngược theo hướng tích cực của thuốc đối với quá trình tái tạo hình đuôi gai và tăng sinh t?bào thần kinh. Do đó tianeptine ngăn chận quá trình tái tạo hình đuôi gai do stress hay glucocorticoids gây ra ( Watanabe và cs., 1992; Magarinos và cs., 1999 ), ngăn chận s?giảm sút kh?năng nh?không gian do stress gây ra ?th?nghiệm mê cung xuyên tâm hay hình ch?Y ( Luine và cs., 1994; Conrad và cs., 1996 ) và đối kháng tác động gây hại của rượu ( Jaffard và cs., 1991 ).

Tác động của tianeptine cũng có th?rất nhanh. Trong một mô hình có giá tr?khảo sát v?s?giảm sút trí nh?ph?thuộc vào vùng hải mã và s?thay đổi tính linh hoạt t?bào thần kinh ?khe khớp nối thần kinh do stress b?đe do?ăn thịt gây ra ( Kim JJ. và Diamond DM, 2002 ) thì s?cho s?dụng cấp tính tianeptine có th?ngăn chận tác động gây hại của stress lên kh?năng nh?không gian ( Campbell và cs., 2003 ) vốn là một tác động không ph?thuộc vào nồng đ?corticosterone ( Park và cs., 2003 ). Tianeptine cũng có tác động thuận lợi lên hành vi tập trung chú ý ?mèo khi phải phản ứng với các yếu t?kích thích hay với môi trường ( Delagrange và cs., 1990 ). Thuốc cũng gây cải thiện kh?năng học tập và trí nh?làm việc cũng như v?trí nh?liên h??động vật gậm nhấm ( Jaffard và cs., 1991; File SE và Mabbutt PS., 1991 ) và cũng biểu l?tác động tăng cường thức tỉnh ?chuột ( Lejeune và cs., 1988 ) và kh?( Mocaer và cs., 1988 ).

Ngoài ra Morris và cs. ( 2001 ) cũng ghi nhận là việc điều tr?tianeptine giai đoạn cấp có th?tăng cường kh?năng nh??động vật mà tốc đ?quên của trí nh?không gian đối với mê cung nước đã gia tăng do các sang thương một phần tại vùng dảy chéo Broca vốn là vùng ch?yếu phục v?cho hồi răng và các tiểu vùng k?cận CA3 và CA4 của sừng Ammon ( Amaral DG và Kurz J, 1985 ) cũng như cung cấp các tín hiệu đầu vào vào kích thích  trực tiếp hay gián tiếp ( giải ức ch?) đến vùng hải mã. Các d?kiện hành vi của Morris và cs ( 2001 ) phù hợp với các d?kiện ghi nhận là tianeptine  ngăn ngừa s?tái t?chức lại các túi chứa trong các sợi dạng rêu do stress gây ra ( Watanabe và cs., 1992; Magarinos và McEwen, 1995a, 1995b; McEwen và Magarinos, 1997 ). Các d?kiện của Morris cho thấy các tín hiệu đi vào vùng CA3 và hồi răng nghĩa là những vùng ch?yếu của hải mã nơi mà s?tăng sinh t?bào thần kinh xảy ra và là v?trí quan trong đối với tác động thuận lợi v?mặt nhận thức của tianeptine.

2.4 ?Hiệu qu?của tianeptine liên quan đến s?tương tác động giữa các vùng não khác nhau.
Trong khi vùng hải mã là một trong những cấu trúc được nghiên cứu k?lưỡng nhất thì các vùng não khác có liên quan đến stress, cảm giác s?hãi, cảm xúc và trí nh?, liên quan đến s?điều hoà trục HPA  thông qua các tín hiệu kích thích đầu vào cũng bắt đầu nhận được s?chú ý ngày càng tăng ( Chapman PF và Chattarji S, 2000; Pitkanen và cs., 1997 ).

2.4.1 ?Vùng v?não trước trán giữa.
Cũng có một mối liên h?rõ rệt giữa vùng hải mã và v?não vùng trán và các thay đổi động trong mối liên kết các khe khớp nối thần kinh như là điện th?kéo dài ( LTP ) có th?xuất hiện ?các vùng v?não trán giữa ( Vickery và cs., 1997 ). Nếu được cho s?dụng vài gi?sau stress tianeptine có th?vượt qua s?ngăn chận dẩn truyền LTP vùng hải mã do stress giam gi?gây ra ?một liều lượng không ảnh hưởng đến LTP của các động vật không b?stress ( Shakesby và cs., 2002 ). D?kiện này phù hợp với ghi nhận là tianeptine có th?đảo hồi s?ức ch?kh?năng thám sát môi trường mới do stress gây ra nếu được tiêm sau stress ( Whitton và cs., 1991 ).

Rocher và cs ( 2001 ) cũng thấy rằng stress bậc thềm cấp tính và trầm trọng ?chuột có th?gây ức ch?kéo dài LTP ?v?não vùng trán khởi phát bởi kích thích tín hiệu ra vùng hải mã. Phù hợp với các kết qu?nhận được khi cho s?dụng cấp tianeptine ?các vòng lập hải mã nội sinh ( Shakesby và cs., 2002 ) người ta thấy s?s?dụng cấp tianeptine có th?gây đảo hồi nhanh chóng tác động ức ch?của stress lên LTP tại các khe khớp nối thần kinh vùng hải mã ?trước trán ( hình 7, cuốn 1 ). Do đó trong khi tianeptine đã chứng t?có tác động mạnh m?lên các ảnh hưởng gây hại của stress đối với vùng hải mã thì các d?kiện của Rocher càng củng c?kết qu?này đối với một vùng não khác cũng rất được quan tâm trong bệnh lý trầm cảm, đó là vùng v?não trán.

Stress bậc thềm cấp tính và trầm trọng ?chuột có th?gây ức ch?kéo dài LTP ?v?não vùng trán khởi phát bởi kích thích tín hiệu ra vùng hải mã. Tianeptine ( 10 mg/kg i.p. trong dung dịch muối đẳng trương 40 phút trước s?dẫn truyền LTP ) s?đảo hồi nhanh chóng tác động ức ch?của stress lên LTP tại các khe khớp nối thần kinh vùng hải mã ?trước trán.

(a)    chuột b?stress. Tianeptine phục hồi toàn b?LTP t?s?giảm sút do stress gây ra.

(b)    Chuột không b?stress. Tianeptine không ảnh hưởng đáng k?đến LTP.  Các giá tr?được th?hiện dưới hình thức s?trung bình ? SEM biên đ?đáp ứng hậu khe khớp nối thần kinh vùng v?não hải mã ?trán bình thường hoá. Kích thích tần s?cao ( HFS ) được ch?bởi các mũi tên.

(c)    Qua so sánh thì fluoxetine ( 10 mg/kg i.p. trong dung dịch muối đẳng trương 40 phút trước s?dẫn truyền LTP ) khắc phục một phần s?giảm sút LTP vùng trán do stress gây ra ( in lại t?Rocher và cs. Cereb Cortex 2004; 14 : 224 ?229 ).

Stress giam gi?lập đi lập lại như thường s?dụng nhằm gây ra s?tái tạo hình vùng hải mã ?chuột s?làm ngắn đi các đuôi gai ?vùng v?não trước trán giữa ( Radley và cs., 2003 ). Người ta vẫn còn chua xác định là liệu việc điều tr?kéo dài bằng tianeptine có ngăn ngừa được các thay đổi này như nó đã từng làm đối với s?teo các t?bào thần kinh vùng hải mã hay không.

2.4.2 ?Hạnh nhân.
Conrad và cs ( 1999 ) đã thừa nhận rằng stress kéo dài có th?làm gia tăng s?điều kiện hoá các tín hiệu ch?không phải điều điện hoá hoàn cảnh. H?nhận thấy rằng stress giam gi?lập đi lập lại s?tạo thuận lợi cho điều kiện hoá s?s?hãi đối với c?môi trường và tiếng động và s?kiện này độc lập với việc gây ra teo đuôi gai vùng CA3 hải mã. Tianeptine đã thất bại trong việc ngăn ngừa tác động của stress lên quá trình điều kiện hoá s?s?hãi ngay c?khi nó có th?ngăn ngừa s?teo t?bào thần kinh trong vùng hải mã. Các d?kiện của Conrad cho thấy s?co rút các đuôi gai xuất hiện trong 4 ngày nhưng không phải 10 hay 20 ngày sau khi chấm dứt stress giam gi? Hậu qu?là các thay đổi trong quá trình điều kiện hoá s?s?hãi không th?quy cho s?teo các t?bào vùng CA3 vốn đã t?đảo hồi trước khi chấm dứt mô hình điều kiện hoá. Tuy nhiên s?phục hồi v?mặt hình thái đuôi gai tr?v?bình thường trong vòng 10 ngày đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc lượng giá kh?năng xuất hiện các khiếm khuyết hành vi do stress gây ra trước khi s?teo hoàn toàn biến mất. Thất bại của tianeptine trong việc ngăn cản các thay đổi do stress gây ra đối với quá trình điều kiện hoá s?s?hãi và hành vi trong môi trường không giới hạn là một dấu hiệu v?s?không tương hợp giữa các hậu qu?v?mặt hành vi và hình thái học do stress lập đi lập lại gây ra. Conrad gợi ý rằng s?teo đuôi gai không phải là một dạng tổn thương vùng hải mã kéo dài mà là một hình thức linh hoạt v?mặt cấu trúc hay ?tái tạo hình ?vốn có th?là một s?thích nghi với stress kéo dài. Mặc dù các d?kiện này không loại tr?kh?năng s?teo vùng hải mã CA3 do stress gây ra cũng ảnh hưởng đến vài khía cạnh của quá trình điều kiện hoá s?s?hãinhưng chúng cho thấy stress giam gi?lập đi lập lại trong 21 ngày đã có tác động gia tăng mạnh m?v?mặt cảm xúc và có th?quy cho tình trạng tác động quá mức của stress kéo dài đối với các vùng não khác như hạnh nhân. Đã có bằng chứng v?vai trò quan trọng của hạnh nhân trong vòng lập của stress xuất phát t?các nghiên cứu v?hành vi học tập và trí nh? Stress lập đi lập lại s?gây hiện tượng tái tạo hình đuôi gai ?vùng CA3 và làm giảm sút kh?năng học tập ph?thuốc hải mã nhưng stress cũng có th?gây giảm trí nh?thông qua các cơ ch?không liên quan đến hải mã như tăng cường cảm xúc ( Conrad và cs., 1999 ).

V?mặt giải phẩu thì hạnh nhân được liên kết vừa trực tiếp ( bó hạnh nhân ?hải mã xuất phát t?vùng đáy bên hạnh nhân và tận cùng ?vùng CA1, CA3 và vùng subiculum ) vừa gián tiếp ( thông qua vùng v?não entorhinal ) đến vài vùng hải mã ( Petrovich và cs., 2001 ). Diamond và cs cũng đã nghiên cứu v?tác động của việc điều tr?cấp bằng tianeptine và stress đối với tính linh hoạt của phần đáy bên hạnh nhân ( BLA ) và vùng hải mã. Chuột b?gây stress bằng cách cho tiếp xúc với mèo trong một gi?và ghi nhận các biến đổi ?CA1 và BLA. Đ?thực hiện việc ghi nhận ?vùng CA1 và BLA người ta kích thích LTP hay kích mồi ( PB ) ?mép hải mã hay kích thích vùng v?não entorhinal đ?thực hiện việc ghi nhận ?vùng BLA. Tianeptine tăng cường CA1 PB và tăng kích thích cơ bản ?nhóm không b?stress và đảo hồi s?ức ch?CA1 PB do stress gây ra. Stress hay tianeptine đều không có ảnh hưởng đến CA1 LTP. Ch?một mình stress thì có th?tăng cường LTP ?BLA ?chuột được x?lý bằng xe đẩy. Như vậy các kết qu?này cho thấy tianeptine có th?đảo hồi các tác động xấu do stress gây ra đối với tiến trình hải mã mà không can thiệp vào tác động tăng cường t?nhiên của stress đối với tiến trình hạnh nhân ( Vouimba và cs., 2003 ).

Với quan điểm v?kh?năng tác động tương phản của stress kéo dài lên vùng hải mã và hạnh nhân ?mức đ?hành vi và vai trò khác biệt của hai cấu trúc này trong vòng lập thần kinh của stress điều quan trọng là phải khảo sát tác động của stress kéo dài ?cấp đ?từng t?bào thần kinh đơn độc. S?dụng k?thuật đo lường hình thái ( morphometric ) Chattarji và cs ( 2000 ) đ?ghi nhận là stress kéo dài gây ra những kiểu tương phản v?tái tạo hình đuôi gai ?các t?bào thần kinh vùng hải mã và hạnh nhân ( Chattarji và cs., 2000; Vyas và cs., 2002 ). Stress bất động kéo dài cũng gây teo đáng k?đuôi gai  ?các t?bào thần kinh tháp vùng hải mã CA3 như đã từng ghi nhận trước đó nhưng trái ngược đến k?l?là stress bất động kéo dài lại gây tăng s?phân nhánh đuôi gai ?các t?bào thần kinh BLA. S?gia tăng phân nhánh đuôi gai do stress gây ra này không đại diện cho s?gia tăng toàn th?tất c?các loại t?bào thần kinh BLA mà ch?giới hạn ?các t?bào thần kinh tháp và hình sao vốn được gi?định là các t?bào thần kinh phóng chiếu kích thích.

S?tái tạo hình đuôi gai do stress gây ra ?hạnh nhân có th?cung cấp một cách giải thích tiềm năng ?cấp đ?t?bào đối với trầm cảm do stress kéo dài gây ra. Tác động của tianeptine lên quá trình tái tạo hình đuôi gai do stress gây ra ?vùng đáy bên hạnh nhân đã được khảo sát. Thật đáng ngạc nhiên s?gia tăng phân nhánh đuôi gai do stress gây ra ?các t?bào thần kinh BLA lại hoàn toàn có th?ngăn ngừa được nếu cho động vật thực nghiệm s?dụng tianeptine ( Pillai và cs., 2004 ). Ngoài ra tác động phòng ngừa hiện tượng phì đại ?BLA của tianeptine cũng kết hợp với hiệu qu?phòng ngừa của thuốc chống trầm cảm lên s?tăng cường hành vi giống lo âu ?chuột đực. Tuy nhiên Conrad và cs ( 1999 ) ghi nhận rằng stress giam gi?lập đi lập lại s?tăng cường quá trình cũng c?hoàn cảnh và tiếng động và làm giảm hành vi thám sát môi trường m?bất chấp việc có s?dụng tianeptine hay không và điều này gợi ý rằng không có s?liên kết giửa tác động v?mặt hành vi và hình thái học. Hiện tại vẫn chưa có s?giải thích nào v?s?khác biệt trong hiệu qu?của tianeptine đối với hai nghiên cứu này. Người ta vẫn nghĩ rằng s?khác biệt giữa hai kết qu?này là do Conrad s?dụng stress giam gi?trong 21 ngày trong khi Chatterji s?dụng stress bất động trong 10 ngày ( là tác nhân gây stress trầm trọng hơn ).

Đối với vấn đ?giảm lo âu của tianeptine thì nếu cho cấp tính thì tianeptine đối kháng tác động gây lo âu của tình trạng cai rượu hay benzodiazepine trong các trắc nghiệm tương tác xã hội trong khi thuốc lại không có hiệu qu?trong các tình huống tăng nhiệt đ?do stress, tăng mức đ?khó của mê cung và trắc nghiệm tương tác xã hội ( File và cs., 1993; Zethof và cs., 1995 ). Các d?kiện gần đây củng cung cấp vài bằng chưng thống nhất v?hiệu qu?tiềm năng của tianeptine thông qua tác động của nó lên hạnh nhân. Wood và cs ( 2003 ) đã nhận thấy việc s?dụng tianeptine kéo dài có th?ngăn ngừa s?nặng lên các xung đột gây hấn do stress gây ra và có s?tương tác giữa stress kéo dài và việc điều tr?bằng tianeptine trong suốt cuộc nghiên cứu. Tianeptine cũng làm giảm đáng k?t?l?xung đột gây hấn ?nhóm chuột stress và nhóm chứng không b?stress trong giai đoạn có s?gây hấn cao đ? Ngoài ra Burghardt và cs ( 2004 ) cũng nhận thấy việc s?dụng kéo dài tianeptine trong vòng 21 ngày trước khi huấn luyện cũng có th?làm giảm rất nhiều s?c?định điều kiện hoá giống như tác động gây ra do s?s?dụng kéo dài các thuốc SSRIs. Tuy nhiên tianeptine không có tác dộng gây ra lo âu khi cho s?dụng cấp tính trong khi nếu ta s?dụng cấp các loại thuốc SSRIs thì có th?làm tăng tình trạng lo âu. Tất c?những hiện tượng này đều có th?phản ánh tình trạng chức năng của hạnh nhân.

Tóm lại tianeptine khác với các loại thuốc chống trầm cảm khác v?các đặc điểm dược lý học và lâm sàng. Đặc biệt là tianeptine không có ái tính với các th?th?của các chất dẫn truyền thần kinh và không ức ch?s?tái hấp thu serotonin hay norepinephrine trong h?thần kinh trung ương cũng như không ức ch?hoạt tính men MAO. Các đặc điểm dược học của tianeptine có liên quan đến tính linh hoạt t?bào thần kinh đã được nghiên cứu k?lưỡng. Người ta đã chứng minh tianeptine cải thiện các thay đổi v?tính linh hoạt t?bào thần kinh trong mô hình thực nghiệm trầm cảm do stress cấp hay kéo dài gây ra hay do tăng nồng đ?glucocorticoid ( Czéh và cs., 2001; Lucassen và cs., 2004; Magarinos và cs., 1999; Rocher và cs., 2004; Vouimba và cs., 2003; Park và cs., 2003 ). Tác động dinh dưỡng thần kinh của tianeptine rất đặc hiệu vì nó có th?gây ra s?điều hoà h?thống glutamatergic( Kole và cs., 2002 ) vốn được biết đoáng vai trò ch?yếu đối với tính linh hoạt t?bào thần kinh và tình đàn hồi của t?bào và cũng có th?có liên quan trong sinh lý bệnh của rối loạn khí sắc ( Holden, 2003 ).
Các tác động đặc hiệu của tianeptine lên tính linh hoạt t?bào thần kinh đã cung cấp một cách giải thích v?đặc tính chống trầm cảm của thuốc và đã được chứng minh qua các th?nghiệm lâm sàng ngắn và dài hạn có so sánh với gi?dược ( Cassano và cs., 1996; Costa e Silva và cs., 1997; Dalery và cs., 2001; Kasper và Olíe, 2002 )./.

* Người tổng hợp : BS Lê Quốc Nam BS CK1,  TP. K?hoạch tổng hợp, Bệnh viện tâm thần TP.HCM

The post PHỤC HỒI TÍNH LINH HOẠT CỦA T?BÀO THẦN KINH TRONG ĐIỀU TR?TRẦM CẢM VÀ TIANEPTINE (PHẦN 2) appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/phuc-hoi-tinh-linh-hoat-cua-tb-tk-trong-dieu-tri-tram-cam-va-tianeptine-phan-2/feed/ 0
BS LÊ QUỐC NAM – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/ao-giac-am-nhac-o-benh-nhan-bi-benh-lyme-3/ //3xdata.com/ao-giac-am-nhac-o-benh-nhan-bi-benh-lyme-3/#respond Mon, 14 Aug 2017 04:46:40 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=2239 ẢO GIÁC ÂM NHẠC ?BỆNH NHÂN B?BỆNH LYME MUSICAL HALLUCINATIONS IN PATIENTS WITH LYME DISEASE Raphael B. Stricker, MD, Edward E. Winger, MD Khoa Y. Trung tâm y khoa Thái Bình Dương, California, San Francisco và Khoa chẩn đoán miễn dịch, San Leandro, California, M? South Med J 96(7):711-715, 2003. © 2003 Lippincott […]

The post ẢO GIÁC ÂM NHẠC ?BỆNH NHÂN B?BỆNH LYME appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
ẢO GIÁC ÂM NHẠC ?BỆNH NHÂN B?BỆNH LYME

MUSICAL HALLUCINATIONS IN PATIENTS WITH LYME DISEASE

Raphael B. Stricker, MD, Edward E. Winger, MD
Khoa Y. Trung tâm y khoa Thái Bình Dương, California, San Francisco và Khoa chẩn đoán miễn dịch, San Leandro, California, M?

South Med J 96(7):711-715, 2003. © 2003 Lippincott Williams & Wilkins
TÓM TẮT VÀ GIỚI THIỆU

Tóm tắt:
Ảo giác âm nhạc là loại ảo giác thính giác ( ảo thanh ) mà hiện nay người ta vẫn chưa hiểu rõ v?nó xuất hiện ?bệnh nhân b?bệnh thần kinh hay bệnh v?tai. Chúng tôi xin trình bày hai trường hợp lâm sàng đầu tiên v?ảo giác âm nhạc ?hai bệnh nhân b?bệnh Lyme có biến chứng thần kinh. C?hai bệnh nhân đều là ph?n?đã được xác nhận v?mặt lâm sàng và xét nghiệm b?bệnh Lyme mãn tính có rối loạn chức năng thần kinh tiến triển và có bất thường trên hình chụp cộng hưởng t?nhân ( MRI ) ?não. Không có bằng chứng v?s?mất thính lực trong c?hai trường hợp. Ảo giác âm nhạc xuất hiện đột ngột dưới hình thức nhạc yêu nước hay nhạc opera. Chúng mất đi khi cho bệnh nhân s?dụng kháng sinh tiêm tĩnh mạch tuy nhiên sau đó ảo giác tái xuất hiện ?một trường hợp sau khi ngưng s?dụng kháng sinh. Đáp ứng với điều tr?còn th?hiện ?s?tăng thành phần lymphocyte CD57 ?một bệnh nhân trong khi ảo giác tái phát thì lại kèm theo tình trạng nồng đ?CD57 thấp kéo dài ?bệnh nhân kia. Chúng tôi kết luận rằng ảo giác âm nhạc có th?kết hợp với bệnh Lyme có biến chứng thần kinh. Ảo thanh này dường như đáp ứng với điều tr?kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Bệnh nhân với ảo giác âm nhạc không rõ nguyên nhân có th?nên th?xét nghiệm tìm xoắn khuẩn gây bệnh Lyme.

Giới thiệu
Ảo giác âm nhạc là một dạng hiếm của ảo thanh phức tạp có đặc điểm là nghe âm nhạc lặp đi lặp lại và thường là không kiểm soát được và không liên quan đến kích thích bên ngoài1,2.Ảo giác âm nhạc thường kết hợp với bệnh nhiễm trùng, bệnh thần kinh, bệnh tâm thần và với nhiều loại thuốc khác nhau1,8. Mặc dù ảo th?và ảo thanh lời nói cũng đã được ghi nhận ?bệnh nhân b?bệnh Lyme9,10 nhưng trước đây người ta chưa ghi nhận trường hợp nào của bệnh này có biến chứng thần kinh là ảo giác âm nhạc. Chúng tôi ghi nhận rằng đây là trường hợp bệnh nhân bệnh Lyme có biến chứng thần kinh xuất hiện ảo giác âm nhạc.

Ghi chú của người dịch : bệnh Lyme là một bệnh truyền nhiễm do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi gây ra. Bệnh được truyền thông qua vết cắn của loài ve. Thời gian ?bệnh khoảng 14 ngày. Bệnh cảnh lâm sàng được mô t?lần đầu tiên năm 1977 nhưng xoắn trùng ch?được khám phá năm 1982. bệnh cảnh lâm sàng là phát ban kèm theo bệnh cảnh giống cúm như sốt, đau khớp và nhức đầu. Nếu không điều tr?bệnh s?gây ra viêm khớp mãn tính, rối loạn chức năng tim mạch và thần kinh.

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG

Bệnh nhân 1:
Bệnh nhân 1 là một ph?n?66 tuổi b?bệnh Lyme đã 7 năm và được chẩn đoán dựa trên vết ve cắn, hồng ban di chuyển và xét nghiệm huyết thanh dương tính với xoắn trùng Borrelia burgdorferi . Lúc nhiễm trùng thì bà sống tại hạt Sonoma, California. Sau đó bà b?các triệu chứng cơ xương và triệu chứng giống cúm tái phát nhiều lần và được điều tr?với nhiều loại kháng sinh uống bao gồm doxycycline, amoxicillin, clarithromycin và azithromycin. Bà uống aspirin không liên tục đ?giảm đau và s?dụng một liều estrogen ổn định t?lúc mãn kinh. Bệnh nhân không hút thuốc và thỉnh thoảng có uống rượu. Gần đây bà cảm thấy mệt tăng dần, giảm trí nh?gần và có triệu chứng mất ngôn ng?Wernicke ( mất ngôn ng?tiếp nhận do tổn thương thần kinh vùng Wernicke trong não ). Khám cơ th?không phát hiện thấy bất thường đặc biệt nào và trắc nghiệm thần kinh ghi nhận có giảm sút ?trắc nghiệm nh?lại đ?vật và tìm t? Phân tích dịch não tủy bằng phản ứng chuỗi polymerase có kết qu?dương tính với Borrelia burgdorferi. Chụp MRI não phát hiện thấy có nhiều sang thương chất trắng hai bên bán cầu phù hợp với bệnh Lyme có biến chứng thần kinh. Xét nghiệm reagin huyết tương nhanh cho kết qu?âm tính.

Ban đầu bệnh nhân t?chối s?dụng kháng sinh tiêm tĩnh mạch nên được điều tr?với clarithromycin và amoxicillin. Tuy nhiên sau 4 tuần điều tr?ảo giác âm nhạc bất thình lình xuất hiện tr?lại dưới dạng một bài nhạc lặp đi lặp lại có tên là ?Ngọn c?điểm các ngôi sao ?(The Star-Spangled Banner ). Âm nhạc được nghe ?c?hai bên tai, liên tục và làm bệnh nhân thức giấc ban đêm. Bà nói rằng một k?niệm sớm nhất trong thời thơ ấu mà bà nh?được là nghe nhạc yêu nước nhưng khi bà lớn lên bà không thích nữa. Bệnh nhân không b?ù tai và các trắc nghiệm thính giác ( dẫn truyền âm thanh và phân biệt giọng nói ) đều có kết qu?bình thường. Điện não đ?cũng bình thường.

Lúc này bà được điều tr?với ceftriaxone tiêm tĩnh mạch và ảo giác âm nhạc biến mất hoàn toàn sau bốn tuần. Tuy nhiên hiện tượng mất trí nh?và mất ngôn ng?Wernicke vẫn còn tồn tại và bà tiếp tục điều tr?bằng kháng sinh tiêm tĩnh mạch trong 9 tháng. Sau đó các triệu chứng thần kinh dần dần thuyên giảm và bệnh nhân ngưng điều tr?kháng sinh. S?dụng k?thuật chụp cắt lớp não phát x?photon đơn ( SPECT ) sau 8 tháng điều tr?kháng sinh tiêm tĩnh mạch thì ghi nhận không còn các khiếm khuyết tưới máu. Ảo giác âm nhạc không tái xuất hiện trong 6 tháng theo dõi tiếp theo. Nồng đ?lymphocyte CD57 lúc đầu tr?v?bình thường với kháng sinh uống và sau đó tăng lên với kháng sinh tiêm tĩnh mạch ( Hình 1 ).

Hình 1 : s?thay đổi của thành phần lymphocyte CD57. Giới hạn bình thường của lymphocyte CD57 là t?60 ?360 t?bào / µl.

 Bệnh nhân 2:
Bệnh nhân 2 là một ph?n?80 tuổi b?ve cắn và b?phát ban dạng ?tâm điểm của bia tập bắn ?(?bull’s eye ? vào thời điểm cách nay 4 năm khi bà sống ?hạt Santa Cruz, California. Bà không đi khám bệnh lúc đó và vẫn duy trì tình trạng sức kho?tốt. Trong nhiều năm bà được điều tr?với liều ổn định atorvastatin và thyroxine. Trong vòng 2 năm vừa qua bà tr?nên vụng v? có vấn đ?v?thăng bằng, giảm trí nh?ngắn hạn và mệt mỏi. Trong tháng cừa qua bà cũng ghi nhận có hiện tượng run tay. Bà không hút thuốc và cũng không uống rượu. Người con trai bà sống gần đó gần đây mới được chẩn đoán là b?bệnh Lyme. khám thấy bà có hiện tượng run khi chú ý và dấu bánh xe răng cưa ?chi trên. Kết qu?xét nghiệm huyết thanh ( phân tích Western blot ) dương tính mạnh với Borrelia burgdorferi. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp cho kết qu?bình thường và xét nghiệm reagin huyết tương nhanh cho kết qu?âm tính. Bệnh nhân t?chối làm th?thuật chọc hút dịch tủy sống. Hình chụp MRI não ghi nhận có nhiều sang thương chất trắng quanh não thất và teo v?não nh?

Bà được điều tr?với doxycycline uống và hiện tượng run cũng như cứng cơ biến mất. Tuy nhiên hiện tượng giảm trí nh?ngắn hạn vẫn còn tồn tại và sau 2 tháng điều tr?kháng sinh bà ghi nhận có s?xuất hiện bất thình lình ảo giác âm nhạc dười dạng một bài opera Ý xuất hiện lặp đi lặp lại. Ao giác âm nhạc xuất hiện liên tục và ồn ào ban đêm. Bà nói rằng một k?niệm sớm nhất trong thời thơ ấu mà bà nh?được là nghe nhạc opera Ý do  ba m?bà chơi và mặc dù bà không thích loại nhạc này lắm nhưng bà thấy rằng k?niệm này là một điều làm bà thích thú. Bệnh nhân không b?ù tai và các trắc nghiệm thính giác ( dẫn truyền âm thanh và phân biệt giọng nói ) đều có kết qu?bình thường so với lứa tuổi.

Đầu tiên bệnh nhân t?chối truyền kháng sinh tĩnh mạch nhưng vẫn tiếp tục s?dụng doxycycline. Ảo giác âm nhạc và các khó khăn v?mặt trí nh?vẫn còn tồn tại. Sau 6 tháng uống kháng sinh thì bệnh nhân chấp nhận truyền tĩnh mạch ceftriaxone. Trong vòng 3 tuần ảo giác âm nhạc biến mất và trí nh?được cải thiện. Tuy nhiên sau 2 tháng điều tr?bằng kháng sinh tĩnh mạch thì các tr?s?của xét nghiệm chức năng gan của bệnh nhân tăng lên và bệnh nhân được phát hiện có sỏi mật. Bác sĩ cho bệnh nhân ngưng s?dụng ceftriaxone tĩnh mạch và tiếp tục theo dõi bệnh nhân trong tình trạng không s?dụng kháng sinh. Trong vòng 1 tháng ảo giác âm nhạc tái xuất hiện nhưng bệnh nhân có th??chịu đựng ?được. Tuy nhiên tình trạng trí nh?ngắn hạn lại tiếp tục giảm sút và bệnh nhân phải uống doxycycline tr?lại. Hình ảnh chụp não bằng k?thuật SPECT cho thấy có s?giảm mức đ?trung bình s?tưới máu ?vùng v?não trán đỉnh, thái dương phần xa và vùng trước trán hai bên. Ào giác âm nhạc và s?giảm sút trí nh?vẫn tiếp tục tồn tại trong 4 tháng. Nồng đ?lymphocyte CD57 vốn đã giảm sút trước khi điều tr?đã tr?lại thấp hơn giới hạn bình thường trong thời gian điều tr?bằng kháng sinh uống và tiêm tĩnh mạch (Hình1)

THẢO LUẬN
Ảo giác âm nhạc thường gặp gấp bốn lần ?ph?n?hơn so với đàn ông với tuổi khởi phát trung bình vào khoảng 60 tuổi1. Trong một cuộc tổng quan lớn nhất với 46 trường hợp người ta nhận thấy 3/4 trường hợp không có bệnh lý tâm thần và 2/3 trường hợp b?điếc1. Trong khi ảo giác xuất hiện t?t?thường kèm theo chứng điếc thì s?xuất hiện bất thình lình thường gợi ý có sang thương não b?1. Loại hình âm nhạc thường là nhạc yêu nước hay tr?tình và có th?phản ánh những k?niệm trong giai đoạn đầu của thời k?thơ ấu như trong trường hợp các bệnh nhân của chúng tôi. Thái đ?của bệnh nhân đối với ảo giác âm nhạc có th?là b?làm phiền, phải chịu đựng hay thích thú tùy thuộc vào động lực tâm lý của từng cá nhân bệnh nhân1. Các nhạc sĩ khác nhau t?Beethoven, Schumann, Donizetti cho đến Brian Wilson của nhóm Beach Boys đều đã được ghi nhận qua nội dung của các ảo giác âm nhạc này2,4.

Đã có nhiều bàn cãi v?việc liệu ảo giác âm nhạc có th?có nguyên nhân là bệnh tai hay bệnh lý não hay không2,3,8. Người ta đã ghi nhận chúng kết hợp với chứng đột qu? động kinh, u não, hội chứng cai rượu, thuốc hướng thần và bệnh Parkinson1,8 và chúng cũng thường liên quan đến tình trạng nhiễm trùng vùng não giữa hay v?não bao gồm c?giang mai thần kinh1,8. Ngoài ra ảo giác âm nhạc cũng đã được ghi nhận ?các trường hợp sang thương cầu não và áp xe não mà không có chứng điếc kèm theo6,8. Một nghiên cứu gần đây quy kết ảo giác này do các sang thương ?thùy thái dương phải vốn là nơi chứa đựng vùng liên hợp thính giác của các kích thích ngôn ng?không phải lời nói ( thí d?như âm nhạc )5 gây ra. Do đó trong vài trường hợp bệnh lý não b?có th?là nguyên nhân gây ra ảo giác âm nhạc.

Bệnh nhân của chúng tôi xuất hiện ảo giác âm nhạc sau khi bắt đầu s?dụng kháng sinh đường uống nhằm điều tr?bệnh Lyme có biến chứng thần kinh ( Bảng 1 ). Mỗi bệnh nhân đã được xác định là đang b?bệnh Lyme

Bảng 1 : đặc điểm của các bệnh nhân có ảo giác âm nhạc và bệnh Lymea giai đoạn toàn phát bất chấp việc h?đang được điều tr?bằng kháng sinh đường uống. Bệnh nhân 1 có xét nghiệm dương tính với Borrelia burgdorferi trong dịch não tủy sau khi uống kháng sinh và bệnh nhân 2 vẫn còn các rối loạn v?trí nh?nghĩa là thất bại với doxycycline đường uống nhưng sau đó lại cải thiện với ceftriaxone đường tĩnh mạch.

Không có bệnh nhân nào b?giảm thính lực, co giật, rối loạn chức năng thận hay bệnh lý tâm thần kinh trước khi bắt đầu có triệu chứng của bệnh Lyme và c?hai bệnh nhân đều có các sang thương não b?ghi nhận trên hình chụp MRI. Ngoài ra k?thuật chụp cắt lớp SPECT cũng ghi nhận rằng bệnh nhân 2 có sang thương ?thùy thái dương phải vốn là vùng có liên quan đến tiến trình thính giác không phải lời nói ( thí d?âm nhạc )5. Do đó trong c?hai trường hợp đều có bằng chứng v?việc nhiễm xoắn trùng mãn tính vào thời điểm xuất hiện ảo giác âm nhạc và trong một trường hợp còn ghi nhận được hiện tượng tổn thương thùy thái dương phải.

Mỗi bệnh nhân khi được điều tr?bằng liều kháng sinh ổn định thì ảo giác âm nhạc biến mất. Mặc dù v?mặt lý thuyết kháng sinh cũng có th?gây ra ảo giác âm nhạc nhưng y văn trước đó chưa ghi nhận được bất k?trường hợp ảo giác âm nhạc nào do kháng sinh gây ra1,8. Ngoài ra bệnh nhân 1 đã s?dụng cùng loại kháng sinh trước đó ( clarithromycin và amoxicillin ) mà không h?gặp tác dụng ph?nào và sau đó ảo giác âm nhạc biến mất với kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Bệnh nhân 2 có ảo giác âm nhạc sau khi xuất hiện hội chứng giống Parkinson kết hợp với huyết thanh chẩn đoán dương tính với bệnh Lyme. Cần chú ý rằng các triệu chứng Parkinson này biến mất khi s?dụng doxycycline đường uống nhưng nó lại không hiệu qu?với ảo giác âm nhạc. Tuy nhiên ảo giác âm nhạc cũng biến mất với kháng sinh tiêm tĩnh mạch và tái xuất hiện khi ngưng biện pháp điều tr?này. Mặc dù mối quan h?nhân qu?giữa bệnh Lyme và ảo giác âm nhạc chưa được xác lập một cách chắc chắn ?các bệnh nhân mà chúng tôi nghiên cứu nhưng các tổn thương thần kinh do xoắn trùng Borrelia burgdorferi gây ra dường như là nguyên nhân có kh?năng nhất gây ra các ảo giác này. Dù cho chúng ta chưa th?xác định nguyên nhân gây ra ảo giác là do tổn thương v?não hay thân não nhưng s?tổn thương ?thùy thái dương phải ?bệnh nhân 2 gợi ý rằng tình trạng rối loạn chức năng v?não có th?là nguyên nhân của các triệu chứng này. Ảo giác âm nhạc đã được ghi nhận ?vài bệnh nhân b?mất thính giác và b?bệnh Lyme mãn tính ( R.B. Stricker, quan sát cá nhân ) do đó triệu chứng thính giác này có th?thường gặp hơn là các ghi nhận trước đây.

Bệnh Lyme đã từng được mệnh danh là ?người bắt chước ?mới vì các biểu hiện hay thay đổi của loại bệnh lý nhiễm xoắn trùng này làm ta nh?lại bệnh giang mai trong k?nguyên trước khi có kháng sinh11. Trên nền tảng các nghiên cứu v?bệnh này ?động vật và người thì bằng chứng nhiễm trùng có th?tồn tại t?nhiều tháng đến nhiều năm bất chấp việc điều tr?kháng sinh thích hợp12,14. Gần đây người ta đã ghi nhận rằng Borrelia burgdorferi có th?tồn tại trong các đại thực bào chuyển di15,16 và điều này giải thích cho s?xâm nhập của xoắn trùng vào mô não cũng như giải thích cho hiện tượng đ?kháng với điều tr?kháng sinh ?bệnh Lyme có biến chứng thần kinh. Khi s?nhận thức v?bệnh này ngày càng tăng thì các dấu hiệu miễn dịch và thần kinh mới s?được tìm ra17,18. Thí d?như lymphocyte CD57 có chứa một thành phần t?bào sát th?t?nhiên s?b?giảm sút một cách chọn lọc ?bệnh nhân b?bệnh Lyme mãn tính không điều tr?8. Bệnh nhân 1 đã được điều tr?với kháng sinh uống nhiều lần trong 7 năm và nồng đ?lymphocyte CD57 của bà ta ban đầu bình thường (Hình 1 ). Tuy nhiên nồng đ?này s?tăng lên với kháng sinh tiêm tĩnh mạch gợi ý rằng giới hạn ?bình thường ?có th?thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của bệnh nhân nhiễm Borrelia burgdorferi18. Bệnh nhân 2 có s?giảm nồng đ?lymphocyte CD57 trước khi xuất hiện ảo giác âm nhạc ( Hình 1 ) và nồng đ?này vẫn tiếp tục thấp bất chấp việc s?dụng kháng sinh uống và tiêm tĩnh mạch. S?tái xuất hiện của ảo giác âm nhạc và nồng đ?lymphocyte CD57 thấp kéo dài ?bệnh nhân này ủng h?cho gi?thiết bệnh nhân b?nhiễm trùng Borrelia burgdorferi mãn tính và nhu cầu cần phải điều tr?kháng sinh kéo dài đối với bệnh Lyme mãn tính18,21.

Trong một nghiên cứu trước đây chúng tôi đã ghi nhận bệnh nhân bệnh Lyme có triệu chứng thần kinh nổi bật s?có nồng đ?lymphocyte CD57 thấp hơn đáng k?khi so sánh với bệnh nhân bệnh Lyme có biểu hiện cơ xương nổi bật18. Ngoài việc khu trú trên các t?bào lymphoid kháng nguyên CD57 ( còn gọi là Leu ?7 hay HNK ?I ) còn được tìm thấy trên nhiều t?bào thần kinh trung ương và ngoại biên khác nhau22,24. Kháng nguyên glycoprotein này dường như có chức năng là phân t?kết dính t?bào nhằm gây ra s?tiếp xúc t?bào ?t?bào và s?kéo dài sợi trục của các t?bào thần kinh vận động22. Dựa vào các nghiên cứu gần đây CD57 có th?đóng vai trò trong tiến trình báo hiệu miễn dịch bằng cách gắn với interleukin ?625. Kết qu?là s?giảm biểu hiện t?bào thần kinh của glycoprotein này có th?góp phần vào tình trạng rối loạn chức năng thần kinh và nhiễm xoắn trùng mãn tính ?h?thần kinh trung ương. Mối liên h?giữa tình trạng rối loạn chức năng miễn dịch và bệnh lý thần kinh trong bệnh Lyme đáng được nghiên cứu sâu hơn.

KẾT LUẬN
Chúng tôi ghi nhận rằng đây là các trường hợp đầu tiên v?ảo giác âm nhạc kết hợp với bệnh Lyme có biến chứng thần kinh. Các sang thương não được ghi nhận ?những bệnh nhân này và việc không có các bệnh lý v?tai trong c?hai trường hợp càng củng c?cho quan niệm nguyên nhân của ảo giác âm nhạc có th?do tiến trình thần kinh trung ương hơn là có nguồn gốc t?tai. Kháng sinh tiêm tĩnh mạch dường như t?ra hiệu qu?trong việc điều tr?biến chứng nổi bật này của nhiễm trùng Borrelia burgdorferi. Do đó chúng tôi đ?ngh?bệnh nhân b?ảo giác âm nhạc mà không có nguyên nhân rõ ràng thì nên tầm soát nhiễm xoắn trùng bệnh Lyme.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.    Berrios GE. Musical hallucinations: A historical and clinical study. Br J Psychiatry 1990; 156: 188-194.
2.    Gordon AG. Musical hallucinations. Neurology 1994; 44: 986-987.
3.    Gordon AG. Musical hallucinosis with brainstem lesions. Can J Neurol Sci 1997; 24: 360-361.
4.    Peschel E, Peschel R. Donizetti and the music of mental derangement: Anna Bolena, Lucia di Lammermoor, and the composer’s neurobiological illness. Yale J Biol Med 1992; 65: 189-200.
5.    Kasai K, Asada T, Yumoto M. Evidence for functional abnormality in the right auditory cortex during musical hallucinations. Lancet 1999; 354: 1703-1704.
6.    Schielke E, Reuter U, Hoffmann O, Weber JR. Musical hallucinations with dorsal pontine lesions. Neurology 2000; 55: 454-455.
7.    Clark J. Case history of a patient with musical hallucinations and Parkinson’s disease. Int J Geriatr Psychiatry 1998; 13: 886-887.
8.    Stephane M, Hsu LK, Hoffman R. About the mechanisms of musical hallucinations. Med Hypotheses 1999; 53: 89-90(letter).
9.    Stein SL, Solvason HB, Biggart E. A 25-year-old woman with hallucinations, hypersexuality, nightmares, and a rash. Am J Psychiatry 1996; 153: 545-551.
10.    van den Bergen HA, Smith JP, van der Zwan A. Lyme psychosis [in Dutch]. Ned Tijdschr Geneeskd 1993; 137: 2098-2100.
11.    Pachner AR. Neurologic manifestations of Lyme disease, the new “great imitator”. Rev Infect Dis 1989; 11( Suppl 6): S1482-S1486, 1989.
12.    Straubinger RK. PCR-based quantification of Borrelia burgdorferi organisms in canine tissues over a 500-day postinfection period. J Clin Microbiol 2000; 38: 2191-2199.
13.    Cadavid D, O’Neill T, Schaefer H. Localization of Borrelia burgdorferi in the nervous system and other organs in a nonhuman primate model of Lyme disease. Lab Invest 2000; 80: 1043-1054.
14.    Frey M, Jaulhac B, Piemont Y, Marcellin L, Boohs PM, Vautravers P, et al. Detection of Borrelia burgdorferi DNA in muscle of patients with chronic myalgia related to Lyme disease. Am J Med 1998; 104: 591-594.
15.    Montgomery RR, Nathanson MH, Malawista SE. The fate of Borrelia burgdorferi, the agent for Lyme disease, in mouse macrophages: Destruction, survival, recovery. J Immunol 1993; 150: 909-915.
16.    Linder S, Heimerl C, Pingerle V. Coiling phagocytosis of Borrelia burgdorferi by primary human macrophages is controlled by CDC 42 Hs and Rac 1 and involves recruitment of Wiskott-Aldrich syndrome protein and Arp2/3 complex. Infect Immun 2001; 69: 1739-1746.
17.    Stricker RB, Winger EE. Holmes-Adie syndrome and Lyme disease. Lancet 2001; 357: 805.
18.    Stricker RB, Winger EE. Decreased CD57 lymphocyte subset in patients with chronic Lyme disease. Immunol Lett 2001; 76: 43-48.
19.    Burrascano JJ Jr. Lyme disease, in Rakel RE (ed): Conn’s Current Therapy 1997. Philadelphia, W.B. Saunders Co., 1997, pp 140-143.
20.    Donta ST. Tetracycline therapy for chronic Lyme disease. Clin Infect Dis 1997; 25( Suppl 1): S52-S56.
21.    Stricker RB, Burrascano J, Winger E. Long-term decrease in the CD57 lymphocyte subset in a patient with chronic Lyme disease. Ann Agric Environ Med 2002; 9: 111-113.
22.    Jungalwala FB. Expression and biological functions of sulfoglucuronyl glycolipids (SOOLs) in the nervous system: A review. Neurochem Res 1994; 19: 945-957.
23.    Nair SM, Zhao Z, Chou DK. Expression of HNK-1 carbohydrate and its binding protein, SBP-1, in apposing cell surfaces in cerebral cortex and cerebellum. Neuroscience 1998; 85: 759-771.
24.    Zhao Z, Nair SM, Chou DK. Expression and role of sulfoglucuronyl (HNK-1) carbohydrate and its binding protein SBP-1 in developing rat cerebral cortex. J Neurosci Res 2000; 62: 186-205.
25.    Cebo C, Dambrouck T, Maes E, Laden C, Strecker G, Michalski JC, et al. Recombinant human interleukins IL-1 , IL-1 , IL-4, IL-6, and IL-7 show different and specific calcium-independent carbohydrate-binding properties. J Biol Chem 2001; 276: 5685-5691.

NGƯỜI DỊCH : BS CK1 LÊ QUỐC NAM
TP. K?Hoạch Tổng Hợp ?BỆNH VIỆN TÂM THẦN TP.HCM

The post ẢO GIÁC ÂM NHẠC ?BỆNH NHÂN B?BỆNH LYME appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/ao-giac-am-nhac-o-benh-nhan-bi-benh-lyme-3/feed/ 0