Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com Thầy Thuốc Tận Tâm Sun, 10 Dec 2023 17:00:04 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=4.7.5 Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/fda-chap-nhan-may-kich-thich-tu-xuyen-nao-tms-danh-cho-dieu-tri-roi-loan-luong-cuc/ //3xdata.com/fda-chap-nhan-may-kich-thich-tu-xuyen-nao-tms-danh-cho-dieu-tri-roi-loan-luong-cuc/#respond Sun, 08 Mar 2020 00:00:34 +0000 //3xdata.com/?p=4192 Cơn quan Quản lý thực phẩm và thuốc Hoa K?(The US Food and Drug Administration- FDA) đã chấp nhận thiết b?kích thích t?xuyên s?NeuroStar Advanted Therapy ( Neuronetic Inc) dành đ?điều tr?Rối loạn Lưỡng cực. Năm 2008, NeuroStar Advanced Therapy System đ?tr?thành thiết b?TMS đầu tiên […]

The post FDA CHẤP NHẬN MÁY KÍCH THÍCH T?XUYÊN S?NÃO TMS DÀNH CHO ĐIỀU TR?RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Cơn quan Quản lý thực phẩm và thuốc Hoa K?(The US Food and Drug Administration- FDA) đã chấp nhận thiết b?kích thích t?xuyên s?NeuroStar Advanted Therapy ( Neuronetic Inc) dành đ?điều tr?Rối loạn Lưỡng cực. Năm 2008, NeuroStar Advanced Therapy System đ?tr?thành thiết b?TMS đầu tiên được FDA cho phép dùng điều tr?trầm cảm kháng thuốc ?người lớn.

Năm 2017, FDA cũng chấp thuận th?h?máy NeuroStar Advanced Therapy tiếp theo.

Hãng Neuronetic Inc cho biết NeuroStar Advanced Therapy là một dạng điều tr?điều chỉnh thần kinh không xâm lấn s?dụng nhịp sóng t?kích thích vùng não b?hoạt động kém trong trầm cảm. Hiện nay, thiết b?TMS đầu tiên được thiết k?dùng điều tr?trầm cảm lưỡng cực kháng thuốc ?người lớn có chẩn đoán rối loạn lưỡng cực I và II.

Rối loạn lưỡng cực tái diễn, thay đổi khí sắc, năng lượng và kh?năng hoạt động. Tại Hoa K? Rối loạn Lưỡng cực ảnh hưởng tới 6,5 tới 7 triệu người trưởng thành.

FDA thông qua thiết b?này mong đợi này nhằm giúp người bệnh và nhân viên y t?có nhiều cơ hội sắp xếp thời gian hơn nhằm nâng cao hiệu qu?điều tr?và tìm ra những khó khăn hay thách thức trong cuộc sống của căn bệnh này.

Theo TS Yelena Tropsha, hãng Neuronetics, thiết k?kích thích t?xuyên s?m?ra con đường thực hành cho FDA ưu tiên xem xét chương trình th?nghiệm lâm sàng của NeuroStar Advanced Therapy. Hãng Neuronetics đã trải qua k?hoạch lâm sàng t?đầu nhằm tranh luận với FDA. “Chúng tôi hài lòng vì FDA đã chấp nhận thiết k?máy này và trông đợi liên kết thực hiện nhằm cung cấp kh?năng điều tr?giải quyết cho bệnh nhân trầm cảm lưỡng cực.

Tiềm năng này là một ch?định điều tr?mới cho hàng ngàn bệnh nhân rối loạn lưỡng cực khi không đáp ứng với điều tr?bằng thuốc.

Bs Nguyễn Đăng Khoa. PGĐ Bv TT Tp HCM.

Theo Megan Brooks. FDA Grants TMS Device Breakthrough Designation for Bipolar Depression. News > Medscape Medical News. . March 06, 2020

Bệnh viện Tâm thần Tp H?Chí Minh đã bắt đầu tiến hành s?dụng máy kích thích t?xuyên s?th?h?mới NeuroStar TMS Therapy System t?tháng 2/2020.

The post FDA CHẤP NHẬN MÁY KÍCH THÍCH T?XUYÊN S?NÃO TMS DÀNH CHO ĐIỀU TR?RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/fda-chap-nhan-may-kich-thich-tu-xuyen-nao-tms-danh-cho-dieu-tri-roi-loan-luong-cuc/feed/ 0
Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/vong-cung-lien-ket-vung-chuc-nang-nao-giong-nhau-o-benh-tam-than-phan-liet-va-roi-loan-luong-cuc/ //3xdata.com/vong-cung-lien-ket-vung-chuc-nang-nao-giong-nhau-o-benh-tam-than-phan-liet-va-roi-loan-luong-cuc/#respond Sun, 13 Aug 2017 02:10:37 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=978 Não b?của bệnh nhân (BN) tâm thần phân liệt (TTPL) và rối loạn lưỡng cực (RLLC) với các giai đoạn  loạn thần có mối liên kết vùng chức năng tương t? dẫn đến cơ ch?chung và có th?liên quan đến các triệu chứng loạn thần. Tại sao một s?BN RLLC có […]

The post VÒNG CUNG LIÊN KẾT VÙNG CHỨC NĂNG NÃO GIỐNG NHAU ?BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC. appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Não b?của bệnh nhân (BN) tâm thần phân liệt (TTPL) và rối loạn lưỡng cực (RLLC) với các giai đoạn  loạn thần có mối liên kết vùng chức năng tương t? dẫn đến cơ ch?chung và có th?liên quan đến các triệu chứng loạn thần.

Tại sao một s?BN RLLC có các giai đoạn loạn thần trong khi một s?BN khác không có giai đoạn này ? Nguyên nhân có th?đó là hầu hết BN TTPL trước đó đã có một s?bất thường trong não b?

Các bất thường này liên quan đến vùng bụng v?não cingulate trước (ventral anterior cingulate cortex = vAAC). Đây là vùng v?não trước trán được nghĩ là vùng điều chỉnh hành vi cảm xúc thông qua s?kết nối thần kinh với các vùng khác của não b? nhất là với vùng cung v?não trước trán, vùng insula, amygdala và vùng h?đồi. Nghiên cứu này do Ts PGs Tâm lý – Tâm thần Alan Anticevic Trường ĐH Tổng hợp Yale lãnh đạo và đăng trên Tạp chí Schizophrenia Bulletin ngày 29/4/2014.

Nhiều BN RLLC trải qua giai đoạn loạn thần. Các rối loạn chức năng vùng v?não trước trán liên quan tới hoạt động cảm xúc và điều chỉnh khí sắc, đặc biệt là các bất thường của vùng vAAC ?theo một s?nghiên cứu v?RLLC, có liên quan phức tạp với các giai đoạn loạn thần. Mục tiêu của Ts Anticevic và nhóm nghiên cứu là xác định  vùng vAAC có vai trò gì trong RLLC loạn thần.

Nghiên cứu thiết k?đoàn h?(cohort) 202 người, gồm 40 BN RLLC hiện tại không ?giai đoạn trầm cảm hay hưng cảm và cũng chưa trải qua giai đoạn loạn thần; 33 BN RLLC tương t?nhưng đã trải qua giai đoạn loạn thần; 56 người nhóm chứng khỏe mạnh, và 73 BN TTPL. Các tác gi?so sánh mối liên kết chức năng của vAAC trên hình ảnh não b?của 4 nhóm k?trên.

Kết qu?nhóm BN RLLC không loạn thần có hình ảnh  gia tăng kết nối rõ rệt giữa vAAC với các vùng não b?khác, ngược lại, đối với BN RLLC có loạn thần hình ảnh kết nối này giảm một cách rõ rệt. Hơn th?nữa, mối liên kết này của vAAC ?BN TTPL khác nhau một cách rõ ràng so với ?BN RLLC không loạn thần, nhưng lại tương t?nhau ?BN RLLC có loạn thần. Các phát hiện vẫn giống nhau ngay c?khi BN đang được điều tr?

“S?giống nhau trong liên kết của vAAC ?BN TTPL và BN RLLC có loạn thần có th?gợi ý s?tồn tại cơ ch?chung của triệu chứng loạn thần ?BN TTPL và RLLC?

Đồng thời các phát hiện này khá phức tạp và các nhà nghiên cứu nên “nghiên cứu s?thay đổi vòng cung thần kinh thông qua các chẩn đoán thần kinh-tâm thần hơn là nghiên cứu trên các th?loại chẩn đoán trước.

Gs Ts Tâm thần học, chuyên gia v?RLLC, J. Raymond DePaulo Jr ĐH Johns Hopkins University nhận xét “các kết qu?của nghiên cứu này rất đáng quan tâm và có th?rất quan trọng? “Và đây là một bước tiến tới hiểu biết chức năng của các nhóm bệnh tâm thần, và nếu được khẳng định đúng, các kết qu?này có th?đóng góp vào nền tảng khoa học trong đó các phương pháp thí nghiệm có th?dẫn đường các đánh giá bệnh tâm thần trong tương lai?

Nghiên cứu này được s?tài tr?của Viện Sức khỏe Quốc gia (National Institute of Heath ?NIH), Qu?Fulbright và Qu?Nghiên cứu Não b?và Hành vi (Brain and Behavior Research Foundation ?BBRF).

Bs Phạm Văn Tr?Bv TT Tp HCM.

Theo Joan Arehart-Treichel. Same Brain Circuits Linked With Psychosis in Two Disorders. Clinical and Research News . June 19, 2014. DOI: 10.1176/appi.pn.2014.6b8

The post VÒNG CUNG LIÊN KẾT VÙNG CHỨC NĂNG NÃO GIỐNG NHAU ?BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC. appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/vong-cung-lien-ket-vung-chuc-nang-nao-giong-nhau-o-benh-tam-than-phan-liet-va-roi-loan-luong-cuc/feed/ 0
Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/nguy-co-tai-phat-con-hung-ca%cc%89m-khi-dung-don-thuan-thuoc-chong-tram-ca%cc%89m-trong-dieu-tri%cc%a3-roi-loa%cc%a3n-khi-sac-luo/ //3xdata.com/nguy-co-tai-phat-con-hung-ca%cc%89m-khi-dung-don-thuan-thuoc-chong-tram-ca%cc%89m-trong-dieu-tri%cc%a3-roi-loa%cc%a3n-khi-sac-luo/#respond Sun, 13 Aug 2017 02:04:01 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=983 Bệnh nhân (BN) rối loạn khí sắc lưỡng cực (RLKSLC) đơn trị liệu thuốc chống trầm cảm (CTC) có nguy cơ gia tăng khởi phát cơn hưng cảm. Trái lại, BN RLKSLC đang điều tr?với thuốc CTC và thuốc điều chỉnh khí sắc không cho thấy có nguy cơn trên. Đây là kết qu?[…]

The post NGUY CƠ TÁI PHÁT CƠN HƯNG CẢM KHI DÙNG ĐƠN THUẦN THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN KHÍ SẮC LƯỠNG CỰC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Bệnh nhân (BN) rối loạn khí sắc lưỡng cực (RLKSLC) đơn trị liệu thuốc chống trầm cảm (CTC) có nguy cơ gia tăng khởi phát cơn hưng cảm. Trái lại, BN RLKSLC đang điều tr?với thuốc CTC và thuốc điều chỉnh khí sắc không cho thấy có nguy cơn trên. Đây là kết qu?nghiên cứu của Bs Alexender Viktorin và cs tại Viện Karolinska Stokholm.

Trong mẫu nghiên này các tác giả chứng minh nguy cơ khởi phát cơn hưng cảm sau khi điều tr?thuốc CTC trong s?BN RLKSLC b?giới hạn bởi con s?lớn BN đơn tr?liệu thuốc CTC.

Như vậy nghiên cứu này thích hợp với việc khuyến khích cần thiết tr?liệu trong tương lai, thận trọng khi đơn tr?liệu  thuốc CTC trong điều tr?giai đoạn trầm cảm lưỡng cực vì nguy cơ xuất hiện cơn hưng cảm. Phương pháp này đã được đồng thuận và mới được khuyến cáo trong s?dụng thuốc CTC điều tr?RLKSLC tại Hội Quốc t?v?RLKSLC.

Nghiên cứu này đăng trên Tạp chí Tâm thần Hoa k?ngày 17/6/2014.

Các tác giả nhấn mạnh c?Cơ quan Dược phẩm Châu Âu và FDA Hoa K?đều chấp thuận đơn tr?liệu với bất c?một thuốc CTC chuẩn nào trong trầm cảm lưỡng cực. Phác đ?điều tr?đ?xuất điều tr?thuốc CTC ch?kết hợp với thuốc điều chỉnh khí sắc ?BN RLKHLC.

S?dụng s?liệu quốc gia, 3240 BN được chẩn đoán RLKSLC, là những BN không được dùng thuốc CTC trong thời gian một năm trước và đã được bắt đầu đơn tr?liệu thuốc CTC hoặc kết hợp với thuốc điều chỉnh khí sắc. Kết qu?1117 (34,4%) BN được điều tr?thuốc CTC đơn thuần và nguy cơ gia tăng xuất hiện cơn hưng cảm lớn hơn 2 lần (HR 2.83; CI 95%, 1.12 ?7.19). Trong s?BN được điều tr?kết hợp thuốc điều chỉnh khí sắc, nguy cơ cơn hưng cảm cấp không xuất hiện trong thời gian 3 tháng đầu điều tr?trầm cảm (HR 0.79; CI 95%, 0.54 ?1/15) cũng như không gia tăng nguy cơ xuất hiện cơn hưng cảm trong thời gian t?3 ?9 tháng sau khi bắt đầu điều tr?(HR 0.63; CI 95%, 0.42 ?0.93).

Ts Bs Tâm thần R. Scott Hamilton, Trung tâm McLean County for Human Sercives Bloomington, Illinois cho biết phát hiện các thuốc điều chỉnh khí sắc có tác dụng phòng ngừa khởi phát cơn hưng cảm (?BN RLKSLC) là hữu ích và làm an tâm bác sĩ điều tr? vì hiện tại RLKSLC và trầm cảm điều tr?khó khăn.

Lý giải con s?hơn 1/3 BN RLKSLC trong nghiên cứu này dùng thuốc CTC đơn thuần, Ts Hamilton cho hay: “Đôi khi các bác sĩ quên không chẩn đoán RLKSLC và ch?dùng thuốc CTC, và cũng đôi khi kết qu?điều tr?cuối cùng với thuốc CTC không tốt?

“Đa s?các bác sĩ tâm thần xem xét không khôn ngoan khi s?dụng đơn tr?liệu thuốc CTC ?BN RLKSLC. Có th?có một s?BN RLKSLC ?mức đ?nh?và cần dùng thuốc điều chỉnh khí sắc nhưng h?t?chối và đồng ý với đơn tr?liệu thuốc CTC.

Trong thực t?điều tr?ngoại trú hiện nay, BN được chẩn đoán trầm cảm khá nhiều. Nhưng có th?vì tới khám chuyên khoa tr? vì khai bệnh không rõ ràng v?các triệu chứng hưng cảm xảy ra trước đó nhiều hay ít, thời gian kéo dài bao lâu, và đôi khi cho rằng các biểu hiện hưng cảm (nếu ?mức đ?nh? là bình thường (chỉ là có thời gian thấy vui vẻ ?mà sao đợt này buồn rầu mất ngủ). Đồng thời, thời gian khám bệnh ngắn, không đ?đ?xem lại h?sơ bệnh án hay hỏi lại các bất thường trước khi “bị?trầm cảm như đang khai bệnh nên các bác sĩ “quên?các giai đoạn bệnh trước và do đó, chẩn đoán RL KSLC ít được đề cập tới. Hơn nữa, để chẩn đoán RL KSLC đầy đủ các thể và giai đoạn lâm sàng khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng quan của các bác sĩ và sự hiểu biết nhất định của người bệnh. Theo các nhà nghiên cứu Âu ?Mỹ, phần lớn các RL KSLC được chấn đoán khá tr?(khoảng 09 năm) sau khi bắt đầu khởi phát các triệu chứng bệnh lần đầu tiên.

Một vấn đ?nữa là hiện nay chưa có nhiều loại thuốc điều chỉnh khí sắc đ?các bác sĩ lựa chọn. Loại thuốc điều chỉnh khí sắc được s?dụng rộng rãi nhất trên th?giới chưa ph?biến vì trong quá trình uống, BN phải đo nồng đ?thuốc trong máu mà chúng ta chưa có điều kiện hoặc quá đắt tiền hay phiền toái. Một s?loại lưu hành không chính thức nhưng khi s?dụng mà không được cung cấp đều và đ?thì s?khó khăn cho người bệnh. Một s?loại khác sẵn có được các bác sĩ kê toa nhiều nhưng một s?BN vẫn than phiền về các tác dụng không mong muốn.

Vấn đ?khác nữa là BN RL KSLC được xem là một trong s?các BN tâm thần kém tuân th?điều tr?nhất. Do vậy, nếu “không vừa ý?hoặc bệnh được cải thiện ít nhiều trong một thời gian ngắn là t?cho là “hết bệnh?nên không uống thuốc nữa. Sự tuân thủ kém này khó tránh khỏi tái diễn cơn hưng trầm cảm.

                                                                                                             Bs CK II Phạm Văn Tr?Bv TT Tp HCM

Theo Megan Brooks. Risk for Manic Switch With Solo Antidepressant in Bipolar. Medscape Medical News > Psychiatry. June 30, 2014

The post NGUY CƠ TÁI PHÁT CƠN HƯNG CẢM KHI DÙNG ĐƠN THUẦN THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN KHÍ SẮC LƯỠNG CỰC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/nguy-co-tai-phat-con-hung-ca%cc%89m-khi-dung-don-thuan-thuoc-chong-tram-ca%cc%89m-trong-dieu-tri%cc%a3-roi-loa%cc%a3n-khi-sac-luo/feed/ 0
Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/fda-chap-thuan-lurasidone-trong-dieu-tri-tram-cam-luong-cuc/ //3xdata.com/fda-chap-thuan-lurasidone-trong-dieu-tri-tram-cam-luong-cuc/#respond Sun, 13 Aug 2017 01:47:43 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=987 Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa K?(Food and Drug Administration = FDA) đã chấp thuận lurasidone (tên biệt dược Latuda của Hãng dược Sunovion Pharmaceuticals), có ch?định trong điều tr?bệnh tâm thần phân liệt t?trước, dùng trong giai đoạn trầm cảm nặng ?người lớn rối loạn lưỡng […]

The post FDA CHẤP THUẬN LURASIDONE TRONG ĐIỀU TR?TRẦM CẢM LƯỠNG CỰC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>

Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa K?(Food and Drug Administration = FDA) đã chấp thuận lurasidone (tên biệt dược Latuda của Hãng dược Sunovion Pharmaceuticals), có ch?định trong điều tr?bệnh tâm thần phân liệt t?trước, dùng trong giai đoạn trầm cảm nặng ?người lớn rối loạn lưỡng cực I.
Bác sĩ điều tr?có th?s?dụng lurasidone đơn thuần hoặc kết hợp với lithium hoặc valproate trong trong ch?định mới nêu trên.

Hãng dược Sunovion Pharmaceuticals đã công b?2 nghiên cứu th?nghiệm lâm sàng được  FDA chấp thuận. Nghiên cứu 1 lurasidone trong điều tr?b?sung   (PREVAIL 1) và nghiên cứu 2 lurasidone trong đơn tr?liệu (PREVAIL 2).

Trong c?2 nghiên cứu th?nghiệm trên, các triệu chứng trầm cảm đều giảm theo thang lượng giá Mongtgomery-Asberg Depression Rating Scale (MADRS) sau 6 tuần dùng lurasidone so sánh với nhóm bệnh nhân dùng gi?dược. Bệnh nhân dùng lurasidone cải thiện  một cách có ý nghĩa thống kê các lĩnh vực trong các lượng giá khác như t?l?thuyên giảm, triệu chứng lo âu và hưng phấn vui v?và chất lượng cuộc sống.

Biểu hiện mất vận động (akathisia), triệu chứng ngoại tháp, ng?gà, buồn nôn, ói, tiêu chảy, và lo âu là những tác dụng ph?thường gặp ?bệnh nhân dùng lurasidone đơn tr?liệu. Trong nghiên cứu dùng lurasidone kết hợp, phản ứng thường gặp nhất là mất vận động và ng?gà. T?l?b?tr?do các tác dụng ph?khi dùng lurasidone đơn tr?liệu là 6 %, và 5,8 % đối với dùng kết hợp lithium hoặc valproate. T?l?b?tr??bệnhóm bệnh nhân dùng gi?dược là 5 %.

                                                                                       Bs Nguyễn Trung Hoàng KKB I Bv TT Tp HCM.
Theo Robert Lowes. Lurasidone Approved for Bipolar Depression. FDA Approvals > Medscape Medical News. Jul 01, 2013

The post FDA CHẤP THUẬN LURASIDONE TRONG ĐIỀU TR?TRẦM CẢM LƯỠNG CỰC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/fda-chap-thuan-lurasidone-trong-dieu-tri-tram-cam-luong-cuc/feed/ 0
Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/dieu-tri%cc%a3-hung-ca%cc%89m-theo-y-ho%cc%a3c-chung-cu/ //3xdata.com/dieu-tri%cc%a3-hung-ca%cc%89m-theo-y-ho%cc%a3c-chung-cu/#respond Sun, 13 Aug 2017 01:45:47 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=991 K?t?24 năm qua, sau khi FDA công nhận ba loại thuốc điều tr?đơn tr?liệu cho cơn hưng cảm cấp, lithium năm 1970, chlorpromazine năm 1973, divalproex năm 1994. Vào những năm 1970-1980, lithium và các thuốc chống loạn thần th?h?I là điều tr?dược lý ch?yếu cho các trường […]

The post ĐIỀU TRỊ HƯNG CẢM THEO Y HỌC CHỨNG CỨ appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
K?t?24 năm qua, sau khi FDA công nhận ba loại thuốc điều tr?đơn tr?liệu cho cơn hưng cảm cấp, lithium năm 1970, chlorpromazine năm 1973, divalproex năm 1994.

Vào những năm 1970-1980, lithium và các thuốc chống loạn thần th?h?I là điều tr?dược lý ch?yếu cho các trường hợp hưng cảm; cũng qua thời gian này, dần dần người ta cũng ghi nhận giới hạn và hiệu qu?của lithium và các thuốc chống loạn thần th?h?I, t?đó các điều tr?mới cũng dần hình thành. Cho đến cuối thập niên 1990s, divalproex đươc dùng nhiều hơn lithium và các thuốc chống loạn thần th?h?II dùng nhiều hơn các thuốc chống loạn thần th?h?I cho các bệnh nhân hưng cảm.

K?t?những năm 2000s, năm thuốc chống loạn thần th?h?th?hai (olanzapine, risperidone, quetiapine, ziprasidone, aripiprazole ) được ch?định điều tr?đơn tr?liệu cho các trường hợp hưng cảm. Năm 2004, carbamazepine ER và năm 2005 divalproex ER được ch?định cho các trường hợp hưng cảm. Năm 2008, Quetiapine XR được ch?định dùng cho các trường hợp hưng cảm

Điều tr?dựa trên y học chứng c?cho các trường hợp hưng cảm hay cơn hổn hợp

Hưng cảm Hổn hợp Loạn thần hay không loạn thần Kích động
Thuốc ổn định khí sắc
Lithium 1970 +
Divalproex 1994 +
Divalproex XR 2005 2005 2005
Carbamazepine XR 2004 2004
Thuốc chống loạn thần điển hình
Chlorpromazine 1973
Haloperidone + + +
Thuốc chống loạn thần không điển hình
Olanzapine 2000, 2003b 2000, 2003b + 2004
Risperidone 2003, 2003b 2003, 2003b +
Quetiapinea 2004b,c +
Quetiapine XR 2008b,c 2008b,c +
Ziprasidone 2004 2004 2004 d
Aripiprazole 2004b, 2008b 2004, 2008b 2004 2006
Asenapine + +

Ghi chú: +: hiệu qu? a điều tr?được công nhận bởi cơ quan kiểm duyệt thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ?sup>b khi thêm lithium hay valproate làm tăng tác dụng chống hưng cảm c đơn tr?liệu trong 3 tháng, kích động ch?liên quan với tâm thần phân liệt (2002).

Các ch?định điều tr?được FDA công nhận dựa trên cơ s?có ít nhất hai th?nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm chứng- gi?dược.

Các ch?định điều tr?được FDA công nhận có thay đổi một ít tùy thuộc vào loại bệnh nhân đăng ký trong các th?nghiệm lâm sàng. Vì vậy, một s?thuốc được công nhận cho hưng cảm cấp cũng được công nhận cho cơn hưng cảm hỗn hợp

Tiếp cận bốn bậc trong điều tr?hưng cảm:

Bậc Tính ưu tiên Tên
I Cao Được công nhận bởi FDA Thuốc ổn định khí sắc: lithium, Divaloex.

Các thuốc chống loạn thần không điển hình: olanzapine, risperidone, quetiapine, ziprasidone, aripirazole

II Cao Ưu tiên cao

Không được công nhận bởi FDA

Các thuốc chống loạn thần th?h?th?hai khác: Asenapine
III Trung gian Khác Các thuốc ổn định khí sắc khác: carbamazepine.

Các thuốc chống loạn thần th?h?th?I: chlorpromazine, thioridazine, thiothixene, pimozide, haloperidol.

Các thuốc chống loạn thần th?h?th?hai khác: clozapine.

Các thuốc thuộc nhóm BZD thêm vào.

Tr?liệu sốc điện.

IV Thấp Các thuốc h?tr?mới Các thuốc ổn định khí sắc khác: lamotriginea ,

Các thuốc chống động kinh khác: oxcarbamazepine, gabapentine, topiramate, tiagabine,

levetiracetam, zonisamide

Tâm lý tr?liệu h?tr?/td>

Ghi chú: a: không hiệu qu?trong các th?nghiệm lâm sàng có kiểm soát cho các trường hợp hưng cảm cấp; b: không được đánh giá qua các th?nghiệm lâm sàng cho các trường hợp hưng cảm cấp.

Quan điểm điều tr?bậc I có s?công nhận của FDA cho hưng cảm cấp trên cơ s?có các bằng chứng thuyết phục điều tr?có hiệu qu? Tuy nhiên, các giới hạn của khía cạnh dung nạp có th?làm cho các bác s?và bệnh nhân cân nhắc điều tr?khác sau khi so sánh nguy cơ và lợI ích ( đặc biệt khi s?dụng lâu dài )

Quan điểm điều tr?bậc II (asenapine) không có s?công nhận của FDA cho điều tr?hưng cảm cấp nhưng có bằng chứng thuyết phục v?hiệu qu?và các lợI điểm dung nạp. điều này có th?làm cho bệnh nhân đồng ý điều tr?

Quan điểm điều tr?bậc III không có s?công nhận của FDA cho điều tr?hưng cảm và có giới hạn v?tính dung nạp, ít có bằng chứng thuyết phục so với quan điểm điều tr?I hay II.điều tr?hưng cảm cấp

Quan điểm điều tr?bậc IV không có s?công nhận của FDA cho điều tr?hưng cảm và có giới hạn nhiều hơn so với các quan điểm điều tr?bậc I, II hay III

Ghi chú: tiếp cận bốn bậc này dựa trên các thông tin y học chứng c?v?tính hiệu qu?và tính dung nạp của các thuốc s?dụng điều tr?với các ch?dẫn điều tr?mang tính kinh nghiệm

Bs Nguyễn Hữu Thăng Trưởng Khoa Nữ BV TT Tp HCM
Tài liệu tham khảo: Terence A. Ketter, M.D., Po W. Wang, M.D Management of Acute Manic and Mixed Episodes in Bipolar Disorders. Handbook of Diagnosis and Treatment of Bipolar Disorders, 2010, Tr107-164.

The post ĐIỀU TRỊ HƯNG CẢM THEO Y HỌC CHỨNG CỨ appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/dieu-tri%cc%a3-hung-ca%cc%89m-theo-y-ho%cc%a3c-chung-cu/feed/ 0
Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/fmri-phan-biet-roi-loan-luong-cuc-tram-cam-nang/ //3xdata.com/fmri-phan-biet-roi-loan-luong-cuc-tram-cam-nang/#respond Sun, 13 Aug 2017 01:36:41 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=996 July 1. 2009 –  Một nghiên cứu s?dụng hình ảnh nhận dạng sinh học h?thần kinh phân biệt trầm cảm nặng t?rối loạn lưỡng cực sớm và có th?có kh?năng nhận dạng “cận – nguy cơ?sớm ?tr?em đ?đ?cho phép áp dụng tâm lý tr?liệu […]

The post fMRI* PHÂN BIỆT RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC & TRẦM CẢM NẶNG appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
July 1. 2009 –  Một nghiên cứu s?dụng hình ảnh nhận dạng sinh học h?thần kinh phân biệt trầm cảm nặng t?rối loạn lưỡng cực sớm và có th?có kh?năng nhận dạng “cận – nguy cơ?sớm ?tr?em đ?đ?cho phép áp dụng tâm lý tr?liệu sớm nhằm thay đổi tiến triển của rối loạn lưỡng cực.

Vấn đ?này được Gs Tiến sĩ Mary L. Phillips Giám đốc Nghiên cứu hình ảnh chức năng thần kinh trong rối loạn cảm xúc thuộc Trường Đại học Y khoa Pittsburgh, Pennsylvania đưa ra tranh luận tại Hội ngh?Quốc t?lần th?8 v?Rối loạn lưỡng cực.

“Rối loạn lưỡng cực khó chẩn đoán nếu bệnh nhân có biểu hiện trầm cảm và không có bệnh s?với cơn hưng cảm nh?hoặc phấn khởi hăng hái vui vẻ? Đưa ra vấn đ?quan trọng này vì nó dẫn tới ch?định thuốc chống trầm cảm không hợp lý và s?dụng thuốc điều hòa khí sắc chậm tr? khi đó có th?có nguy cơ khởi phát giai đoạn hưng cảm nặng hơn. Tiến sĩ Phillips cho biết ?chúng tôi nhận thấy fMRI có th?s?dụng đ?phân biệt trầm cảm nặng t?giai đoạn trầm cảm trong rối loạn khí sắc?

Gs Phillips và cộng s?đã nhận dạng phù hợp với các vùng thuộc amygdala và orbitomeatal prefrontal cortex (OMPFC) có liên quan tới rối loạn điều hòa cảm xúc trong rối loạn khí sắc. Khi so sánh hình quét của những bệnh nhân được yêu cầu biểu l?cường đ?cảm xúc nét mặt của mình hạnh phúc hay buồn chán, các nhà nghiên cứu nhận thấy những bệnh nhân rối loạn khí sắc có thay đổi hình ảnh não b? giảm điều hòa bên trái amygdala bởi OMPFC. Các nhà nghiên cứu suy đoán đây có th?là trạng thái tăng khí sắc hay giai đoạn hưng cảm.

Trái lại, những bệnh nhân rối loạn trầm cảm nặng thì có s?điều hòa quá mức của amygdala trong đáp ứng tích cực với các kích thích cảm xúc, đây có th?là nguyên nhân giảm kh?năng đáp ứng với cảm xúc tích cực. ?những bệnh nhân này cũng có s?thay đổi đáp ứng quá mức đối với các kích thích cảm xúc tiêu cực.

Tác gi?lưu ý rằng trầm cảm lưỡng cực gặp nhiều nhất trong rối loạn lưỡng cực và có tới 35% bệnh nhân rối loạn lưỡng cực không được chẩn đoán đúng sau hơn 10 năm xuất hiện triệu chứng đầu tiên, do vậy một test chẩn đoán không xâm lấn có th?tin cậy có th?có ảnh hưởng lớn tới lâm sàng. Ch?có 20% bệnh nhân rối loạn lưỡng cực được chẩn đoán đúng trong năm đầu khi bệnh nhân đi khám bệnh.

Con cái của những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực có nguy cơ mắc căn bệnh này cao gấp 10 lần dân s?chung, Gs Philipps cho biết nhóm nghiên cứu đang dùng fMRI nghiên cứu kiểm tra con cái h? “Chúng tôi có d?kiện cho thấy một s?fMRI bất thường ?lĩnh vực sức khỏe khác của con cái giống như những bất thường ?người lớn rối loạn lưỡng cực? Chúng tôi đang theo dõi ?những đứa tr?này đ?tìm kiếm những bất thường nào tiếp tục trong quá trình tiến triển của rối loạn lưỡng cực. Nếu những biểu hiện hình ảnh thần kinh nói trên định dạng được ?nhóm tr?này thì có th?đ?can thiệp tâm lý tr?liệu sớm hoặc c?gắng can thiệp nếu có s?xuất hiện các biểu hiện bất thường , có th?phòng ngừa hoặc giảm mức đ?trầm trọng của bệnh?
Tiến sĩ Jonathan Savitz, Chương trình nghiên cứu v?hình ảnh thần kinh trong rối loạn khí sắc và rối loạn lo âu Viện sức khỏe tâm thần quốc gia, Bethesda Maryland Hoa k?cho biết phát hiện của Gs Phillips có th?rất hữu ích cho các nhà nghiên cứu cũng như các bác sĩ lâm sàng. ?Kh?năng nhận dạng nguy cơ cao bằng chẩn đoán hình ảnh thần kinh s?là một tiến b?vượt bậc bởi vì nó cho chúng ta biết điều gì đó còn nằm sâu trong hình ảnh bệnh lý thần kinh của rối loạn lưỡng cực và giúp nghiên cứu v?thông tin di truyền?
* functional magnetic resonance imaging

Bs Phạm Văn Tr? Phó giám đốc BVTT
Theo ICBD 2009 fMRI Differentiates Bipolar from Major Depression. Abstract 12. Presented June 26, 2009

The post fMRI* PHÂN BIỆT RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC & TRẦM CẢM NẶNG appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/fmri-phan-biet-roi-loan-luong-cuc-tram-cam-nang/feed/ 0
Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/trie%cc%a3u-chung-hoang-tuo%cc%89ng-o%cc%89-mo%cc%a3t-so-be%cc%a3nh-nhan-loa%cc%a3n-than/ //3xdata.com/trie%cc%a3u-chung-hoang-tuo%cc%89ng-o%cc%89-mo%cc%a3t-so-be%cc%a3nh-nhan-loa%cc%a3n-than/#respond Sun, 13 Aug 2017 01:01:09 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=1453 Triệu chứng hoang tưởng ở một số bệnh nhân loạn thần có thể xuất phát từ các khó khăn về cảm xúc và nhận thức. Ngày 10 / 3 / 2009, theo một nghiên cứu công bố trên tạp chí Archive of General Psychiatry, “các biểu hiện hoang tưởng tự cao ở một số bệnh […]

The post TRIỆU CHỨNG HOANG TƯỞNG Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN LOẠN THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Triệu chứng hoang tưởng ở một số bệnh nhân loạn thần có thể xuất phát từ các khó khăn về cảm xúc và nhận thức.

Ngày 10 / 3 / 2009, theo một nghiên cứu công bố trên tạp chí Archive of General Psychiatry, “các biểu hiện hoang tưởng tự cao ở một số bệnh nhân loạn thần hình như xuất phát từ khó khăn trong cảm xúc và nhận thức? Bs Richard Bentall và đồng nghiệp Trường Đại học Bangor ( x?Wales) nghiên cứu mối quan hệ giữa các biểu hiện hoang tưởng paranoid và một số cơ chế tâm lý mà trước đó đã được cho là  những nguyên nhân của các triệu chứng hoang tưởng này ở 173 bệnh nhân tâm thần phân liệt, trầm cảm nặng hay loạn thần khởi phát muộn và 64 người ở trạng thái tâm thần bình thường. Các tác giả nhận thấy bệnh nhân hoang tưởng paranoid có kiểu suy nghĩ  bi quan bao gồm tự đánh giá thấp bản thân và cảm xúc tiêu cực tương tự như khuynh hướng nhanh chóng đi tới kết luận và có khó khăn trong khả năng hiểu trạng thái tâm thần của người khác.

Nguồn: Psychiatric Treatment/disorders ( APA Headlines).
Bs Phạm Văn Trụ PGĐ BV TT TP Hồ Chí Minh.

The post TRIỆU CHỨNG HOANG TƯỞNG Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN LOẠN THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/trie%cc%a3u-chung-hoang-tuo%cc%89ng-o%cc%89-mo%cc%a3t-so-be%cc%a3nh-nhan-loa%cc%a3n-than/feed/ 0
Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/dieu-tri-roi-loan-khi-sac-luong-cuc-mot-so-khuyen-cao-cua-hoi-tam-than/ //3xdata.com/dieu-tri-roi-loan-khi-sac-luong-cuc-mot-so-khuyen-cao-cua-hoi-tam-than/#respond Sat, 12 Aug 2017 23:45:55 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=1405 Khuyến cáo đầu tiên là không có tr?liệu khỏi các rối loạn luỡng cực, nhưng có th?làm giảm t?l?của căn bệnh này. Có 3 khuyến cáo trên các lĩnh vực : Nguyên tắc chính trong chăm sóc, X?lý tr?liệu các cơn cấp, Và điều tr?duy trì. 1/. NGUYÊN […]

The post ĐIỀU TR?RỐI LOẠN KHÍ SẮC LƯỠNG CỰC MỘT S?KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TÂM THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
Khuyến cáo đầu tiên là không có tr?liệu khỏi các rối loạn luỡng cực, nhưng có th?làm giảm t?l?của căn bệnh này. Có 3 khuyến cáo trên các lĩnh vực :

Nguyên tắc chính trong chăm sóc,
X?lý tr?liệu các cơn cấp,
Và điều tr?duy trì.

1/. NGUYÊN TẮC CHÍNH :
Chăm sóc tổng th?

Giai đoạn chăm sóc đầu tiên dựa trên : chẩn đoán, đảm bảo an toàn cho người bệnh và dựa trên đánh giá các kh?năng t?chăm sóc của người bệnh (ý thức v?bệnh của mình, kh?năng t?chăm sóc, .v.v?.

Các yếu t?trên s?xác định cách thức điều tr?và chăm sóc ngoại trú hay nội trú . Ngoài tình trạng lâm sàng hiện tại, các yếu t?tiền s?và hành vi tác phong cũng như chất lượng môi trường sống (đặc biệt môi trường gia đình ) phải được tính đến trong đánh giá chăm sóc. Điều luôn luôn quan trọng là đạt được s?tham gia chăm sóc của gia đình hay người thân khác s?giúp cho bệnh tiến triển tốt.

Thông thường người bệnh khai ít triệu chứng và cho triệu chứng đó là bình thường và thường chỉ?đưa ra ít các khuyến cáo v?tiền s?bệnh. Người bệnh  tìm kiếm mọi lý l?với mọi cách đ?có th?thông tin cho bác sĩ bởi h?muốn nhanh có được cách thức điều tr?rõ ràng của các bác sĩ  v?hành vi hiện tại của mình, v?quá trình rối loạn hành vi trong môi trường và các khuynh hướng t?sát, v?s?thèm muốn ma tuý, giấc ng? xung động và các khó khăn trong quan h? các s?kiện đặc biệt ?mỗi bệnh nhân. Các tác gi?khuyến cáo nhấn mạnh s?quan tâm hàng đầu là phải thật c?thể?theo bản câu hỏi check –?list đ?không b?sót bất c?s?kiện triệu chứng nào ngay t?khi khởi phát bệnh là rất quan trọng. ( Pratice guideline for psychiatric evaluation of adults, APA 1995 ).

Nguy cơ t?sát ?bệnh nhân rối loạn khí sắc lưỡng cực I t?10 đến 15%. Do vậy đánh giá ý tưởng, d?định, k?hoạch t?sát hoặc giết người, chuẩn b?sẵn phương tiện, lo s?, ảo thanh mệnh lệnh, tiền s?t?sát của người bệnh và gia đình, kết hợp nghiện rượu là rất quan trọng. Tuy nhiên s?đánh giá đúng, ngay c?khi đánh giá chính xác nguy cơ hành vi bạo lực là cực k?khó khăn; do vậy, một nghi ng?nh?nhất cũng có nhu cầu đòi hỏi nhập viện. Phải nhập viện những bệnh nhân có những ý nghĩ nhận định cực k?rối loạn hay tổng trạng cần được săn sóc nội trú.

Bệnh nhân đang cơn hưng cảm  phải được ?phòng yên tĩnh có cấu trúc riêng và an toàn. Các kích thích bình thường cũng như xem truyền hình, băng hình, âm nhạc và ngay c?tiếng nói trao đổi cũng có th?tái khởi động cơn hưng cảm.

Các phương diện quan trọng khác trong chăm sóc bệnh nhân rối loạn lưỡng cực được gọi là liên hợp tr?liệu bao gồm :
– Thông tin cho bệnh nhân và
– Theo dõi quan sát điều tr?của người bệnh.

Không th?nói rằng bệnh nhân phải tin vào bác sĩ  mà bác sĩ phải làm th?nào đ?chính bệnh nhân tham gia vào tất c?những gì bệnh nhân nhận được biết ( t?bác sĩ ) và s?hợp tác thày thuốc ?bệnh nhân này ph?thuộc vào s?tiến triển có thuận lợi hay không trong chăm sóc điều tr? Đây là điểm xuất phát tầm quan trọng của việc chăm sóc liên tục của một bác sĩ chuyên khoa và người ta đã lưu ý vai trò quan trọng của người thân trong chăm sóc điều tr? Nhiều bệnh nhân t?chối hoặc có khó khăn trong việc nhận ra bản thân b?bệnh và tất c?các biện pháp đều  tiến hành với mục đích làm cho bệnh nhân cảm nhận được những gì liên quan đến điều tr?: kết hợp giữa những nhóm chăm sóc, bệnh nhân và gia đình, các thông tin và s?thích ứng, đặc biệt những thông tin liên quan s?dụng thuốc và các tác dụng ph?nếu có th?phải tiến hành trong khuôn kh?các biện pháp giáo dục tâm lý.

Phải chú trọng vào những gì mà bệnh nhân không gặp phải trong áp lực môi trường, tránh được rượu và ma tuý. Một phương diện sinh lý bệnh học các rối loạn khí sắc lưỡng cực ngày càng được chú ý là phần lớn bệnh nhân không có kh?năng đối đầu với stress. Các stress là nguyên nhân ch?yếu gây tái phát bệnh : quan tâm chú ý tới môi trường, áp lực trong cuộc sống, chăm chú tới nhịp giấc ng? Mỗi bệnh nhân có kh?năng d?b?bệnh riêng của mình khi đối diện với một kiểu stress và s?thật phù hợp khi tìm kiếm tập hợp các stress (đặc biệt các stress liên quan rối loạn các hoạt động trong gia đình). S?tìm kiếm càng  phù hợp khi người bệnh giúp bác sĩ hiểu đâu là các triệu chứng báo trước một cơn tái phát (ví d?mất ng?; s?hiểu biết này thường có th?tránh  tái phát nếu bác sĩ đưa ra các biện pháp thích hợp kịp thời.

2/. X?LÝ, ĐIỀU TR?RỐI LOẠN KHÍ SẮC LƯỠNG CỰC CẤP TÍNH :

Đối với bệnh nhân đang cơn hưng cảm hay hỗn hợp, mục đích cấp k?là kiểm soát kích động, gây hấn và xung động đ?đảm bảo an toàn bản thân người bệnh và thân nhân.

Các thuốc êm dịu thường được dùng là clonazepam ( Klonopin ) 1mg mỗi 4 đến 6 gi? lorazepam (Ativan ) t?2 đến 4mg mỗi 4 đến 6 gi?

Một s?thuốc như   haloperidol (Haldol) 2 ?10mg / ngày, risperidone (Risperdal) 0,5 ?6mg / ngày cũng được  dùng . Bệnh nhân rối loạn luỡng cực thường rất nhạy cảm với tác dụng ph?của các thuốc chống loạn thần nên olanzapine (10 ?15 mg / ngày) được dùng nhiều.

Có th?phải s?dụng thuốc chống loạn thần dạng chích khi cần thiết (loại không điển hình được chọn nhiều hơn ).

Lithium, valproate acid và các thuốc chống loạn thần đều hiệu qu?trong cơn hưng cảm cấp (lithium hiệu qu?chậm hơn so với valprate acid và các thuốc chống loạn thần ). Phải đo nồng đ?lithium trong máu ( có hiệu qu??mức t?0,8 đến 1,2 mEq / l ) đồng thời theo dõi các tác dụng ph?(khát nước, tiểu nhiều, run , mất trí nh? ?. Nồng đ?valproate acid có hiệu qu?là t?50 đến 120 µg/mL .

Phối hợp thuốc chống loạn thần với lithium hay valproate acid hình như hiệu qu?hơn khi dùng riêng mỗi loại. Tác dụng dược lý học đầu tiên trong điều tr?các cơn hưng cảm nặng cấp tính là phối hợp một thuốc chống loạn thần và lithium hay valproate acid. Đối với cơn hưng cảm nh?điều tr?với 1 trong 3 loại trên thông thường cũng đ?

Lithium và valproate acid tu?lúc có th?thay th?bằng carbamazepine, liều lượng 200 ?600mg / ngày, tăng liều mỗi 5 ngày, đánh giá hiệu qu?ch?yếu dựa trên đáp ứng lâm sàng ( nồng đ?chuẩn nghiên cứu từ?4 ?12 µg / mL ). Lưu ý tác dụng ph?nôn ói, vã m?hôi, ng?độc gan, h?natri trong máu, riêng phát ban d?ứng chiếm 10 % bệnh nhân ( trong đó hội chứng Steven Johnson có th?gặp và nguy cơ t?vong cao ). Việc phối hợp với một loại benzodiazepine trong thời gian ngắn thường có hiệu qu? Chống ch?định các thuốc chống trầm cảm ( phải ngưng nếu bệnh nhân đang dùng ).

Ch?định thuốc ngay t?đầu phải chú ý các yếu t?: mức đ?trầm trọng của các biểu hiện lâm sàng , thích ứng của bệnh nhân, các triệu chứng kèm theo (có loạn thần, cơn tái phát nhanh) và các tác dụng ph? Có một s?nghiên cứu đã chứng minh valproate acid hiệu qu?hơn lithium đối với rối loạn khí sắc th?hỗn hợp.

Các phương pháp tâm lý tr?liệu cũng được ch?định phối hợp với s?dụng thuốc (ch?định tâm lý tr?liệu tốt nhất trong bệnh cảnh cấp tính có th?xác định trong khuôn kh?giải quyết xung đột ?bệnh nhân do d?s?dụng thuốc ). Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt với các biện pháp trên, có th?tăng liều điều tr?( cần định lượng nồng đ?thuốc trong máu ) và đôi khi dùng thêm thuốc chống loạn thần. Đối với bệnh nhân kích động nhiều, việc kết hợp một loại benzodiazepine ngắn hạn và một loại chống loạn thần thường là cần thiết.

Một tr?liệu thích hợp thường có hiệu qu?rõ trong thời gian 10 ngày đến 2 tuần. Khi bệnh nhân kháng lại thuốc ch?định đầu tiên, dùng thêm loại thuốc ch?định đầu tiên th?hai. Cũng có th?dùng th?carbamazepine hay đổi thuốc chống loạn thần ( clozapine thường hiệu qu?trong cơn hưng cảm kháng thuốc ). Phải luôn luôn chú ý tác dụng ph?và các chuyển hoá tương tác thuốc. Cuối cùng phải biết rằng choáng điện là một ch?định rất hiệu qu?trong điều tr?cơn hưng cảm cấp và các cơn hỗn hợp.

Điều tr?các cơn trầm cảm ?bệnh nhân rối loạn khí sắc lưỡng cực ( trầm cảm lưỡng cực ) khác với điều tr?các cơn trầm cảm đơn cực. S?khác biệt ?ch? khi dùng thuốc chống trầm cảm ?bệnh nhân lưỡng cực có nhiều nguy cơ  chuyển sang cơn hưng cảm. Ch?định điều tr?đầu tiên các cơn trầm cảm lưỡng cực hoặc là lithium hoặc lamotrigine. Các thuốc chống trầm cảm được khuyến cáo không dùng hoặc ch?dùng kết hợp với lithium hay valproate acid. Một s?bác sĩ đ?ngh?kết hợp lithium với thuốc chống trầm cảm ?bệnh nhân lưỡng cực có  nhiều triệu chứng trầm cảm nặng nhưng còn ít lý l?bảo v?đ?ngh?này.

Đối với bệnh nhân nặng ( trong tình trạng đói l? có ý tưởng t?sát, triệu chứng loạn thần ) choáng điện xen k?là ch?định tốt nhất ( đặc biệt đối với n?mang thai ).

Tâm lý tr?liệu có th?có ích đã được nghiên cứu với trầm cảm đơn cực và rất ít hiệu qu?trong trầm cảm lưỡng cực.

Đối với bệnh nhân lưỡng cực đang điều tr?  trạng thái trầm cảm xảy ra trước hết phải tăng liều (cần định lượng nồng đ?trong máu trước ). Trường hợp không cải thiện sau khi tăng liều, phải dùng thêm lamotrigine, bupropion hay một thuốc ức ch?tái hấp thu serotonin. Nếu hoàn toàn không cải thiện, các khuyến cáo cho biết nên s?dụng một thuốc ức ch?tái hấp thu noadrenalin và serotonin hay IMAO. Không dùng chống trầm cảm 3 vòng vì nhiều nguy cơ khởi phát chuyển sang cơn hưng cảm so với các thuốc chống trầm cảm khác.

Trong trầm cảm kháng thuốc và trầm cảm sững s? choáng điện và thuốc chống loạn thần nếu có triệu chứng loạn thần luôn là một ch?định tốt. Các nghiên cứu không bao gi?phân biệt có hay không trầm cảm lưỡng cực được điều tr?một cách khác nhau s?tiến triển sang lưỡng cực I hay lưỡng cực II (tuy nhiên các thuốc chống trầm cảm ít dẫn tới tình trạng chuyển sang cơn hưng cảm ?bệnh nhân lưỡng cực II so với lưỡng cực I ).

Ơ những bệnh nhân có tái phát cơn nhanh , vấn đ?quan tâm trước tiên là phải tìm các triệu chứng có biểu hiện bệnh lý thực th?hay không (ví d?nhược giáp ) hoặc có s?dụng rượu hoặc ma tuý hay không. Các thuốc chống trầm cảm có th?là nguyên nhân khởi phát các cơn tái phát nhanh và chúng phải ngưng nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng . Ch?định điều tr?ch?yếu đầu tiên trong các cơn tái phát nhanh là lithium hoặc valproate acid. Lamotrigine cũng được dùng với liều khởi đầu t?25 ?50 mg / ngày / 2 tuần, tăng dần tới 150 ?250mg 2 lần / ngày ; cũng có các tác dụng ph?như phát ban d?ứng 10% bệnh nhân, hội chứng Steven Johnson 0,1 %. S?phối hợp nhiều loại trên thường cần thiết, k?c?thuốc chống loạn thần (nên chọn loại không điển hình).

3/. ĐIỀU TR?DUY TRÌ :

Các mục đích ch?yếu của điều tr?duy trì là:
– Phòng ngừa các cơn tái phát,
– Điều tr?các triệu chứng không rõ ràng
– Giảm nguy cơ t?sát.
– Đồng thời là giảm tần xuất giao động của khí sắc, cải thiện chức năng tâm lý xã hội cho người bệnh.
– Phải dùng thuốc với cách thức mà người bệnh không t?ngưng và cũng  cần chú ý đặc biệt  khi thuốc được dùng dung nạp tốt có hiệu qu?

Ch?định điều tr?duy trì trước hết là litium và valproate acid với carbamazepine và lamotrigine, nếu cần  xen k?thay đổi. Đối với rối loạn lưỡng cực I, điều tr?duy trì sau cơn cấp là không bàn cãi nhưng đối với rối loạn lưỡng cực II còn chưa rõ ràng. Nói một cách tổng quát, nếu một trong các ch?định  trên hiệu qu?trong cơn cấp ( dù là cơn hưng cảm hay cơn trầm cảm ) vẫn luôn phải tiếp tục điều tr?duy trì.

Choáng điện duy trì cũng được đ?ngh?

Đối với bệnh nhân dùng thuốc chống loạn thần có hiệu qu?trong giai đoạn cấp thì vấn đ?tiếp tục dùng thuốc chống loạn thần phải được đánh giá cẩn thận, trong điều tr?duy trì phải tái đánh giá định k? Phải cân nhắc lợi ích và những điều bất lợi, nhưng thuốc chống loạn thần thật s?không th?thiếu đ?duy trì ổn định khí sắc, tuy ít được chứng minh so với lithium và valproate acid.

Điều bất lợi là phải cân nhắc nguy cơ của các tác dụng ph?ảnh hưởng tới sức kho? hạnh phúc và các chức năng tâm lý xã hội có th?xảy ra.

Tâm lý tr?liệu có vai trò quan trọng trong điều tr?duy trì, đặc biệt là phương pháp tr?liệu nhóm. Mục đích chính của phương pháp này là bệnh nhân tham gia vào k?hoạch điều tr? biết theo dõi điều tr?và biết thích ứng khi mang căn bệnh mạn tính này, biết kh?năng gi?s?t?tin và duy trì tốt mối quan h?tâm lý xã hội, gia đình. Cũng cần nhấn mạnh lợi ích của các biện pháp phòng ngừa đối với các nguy cơ nghiện thuốc, các chất ma tuý, rượu.

Vấn đ?d?nghiện ngập đã được báo cáo ?bệnh nhân rối loạn khí sắc lưỡng cực (hoặc tâm thần phân liệt ). Các tác gi?M?x?lý 2 vấn đ?này cùng mức đ?và đòi hỏi theo dõi điều tr?với 2 nhóm: nhóm tr?liệu cá nhân phòng ngừa nghiện ma tuý và nhóm tr?liệu rối loạn khí sắc lưỡng cực ( hoặc tâm thần phân liệt ).

Tài liệu tham khảo:
2.    Renaud de Beaurepaire : Traitement  des troubles bipolaires. L’information Psychiatrique. Volume 81, No 10, Décembre 2005. Trang 904 ?907.
2. Benjamin James  Sadock, MD. Virginia Alcott Sadock, MD. Synopsis of Psychiatry. Behavioral Sciences / Clinical Psychiatry. Nine eddition. Lippincott Williams & Wilkins. 2003. Trang 570 ?572.

                                                                                  Lược dịch: BS Phạm Văn Tr? BS CK 1, Phó giám đốc BVTT

The post ĐIỀU TR?RỐI LOẠN KHÍ SẮC LƯỠNG CỰC MỘT S?KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TÂM THẦN appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/dieu-tri-roi-loan-khi-sac-luong-cuc-mot-so-khuyen-cao-cua-hoi-tam-than/feed/ 0
Rối loạn lưỡng cực – Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM //3xdata.com/co-phai-benh-nhan-tram-cam-cua-ban-bi-roi-loan-luong-cuc/ //3xdata.com/co-phai-benh-nhan-tram-cam-cua-ban-bi-roi-loan-luong-cuc/#respond Sat, 12 Aug 2017 23:08:59 +0000 //bv-rumit.rhcloud.com/?p=1365 TÓM TẮT Chẩn đoán chính xác rối loạn lưỡng cực là nguyên tắc đ?điều tr?hiệu qu? Phân biệt giữa trầm cảm nặng và rối loạn lưỡng cực, đặc biệt giai đoạn trầm cảm của rối loạn lưỡng cực, là cần thiết, bởi vì chúng khác nhau đáng k?v?di truyền, nguồn gốc […]

The post CÓ PHẢI BỆNH NHÂN TRẦM CẢM CỦA BẠN B?RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
TÓM TẮT

Chẩn đoán chính xác rối loạn lưỡng cực là nguyên tắc đ?điều tr?hiệu qu? Phân biệt giữa trầm cảm nặng và rối loạn lưỡng cực, đặc biệt giai đoạn trầm cảm của rối loạn lưỡng cực, là cần thiết, bởi vì chúng khác nhau đáng k?v?di truyền, nguồn gốc lâm sàng, kết qu? tiên lượng và điều tr? Trong thực hành hiện nay, rối loạn lưỡng cực đặc biệt rối loạn lưỡng cực II không được chẩn đoán. Chẩn đoán sai rối loạn lưỡng cực làm mất thời gian và kh?năng điều tr?hiệu qu?của bệnh nhân, đặc biệt xem xét s?tiến triển của bệnh nhân mới và có th?những thuốc hiệu qu?hơn cho c?đặc tính trầm cảm lẫn điều tr?duy trì (ngăn ngừa tái phát / tái diễn). Bài báo này tập trung đặc biệt làm th?nào nhận biết những đặc điểm nhận định rối loạn lưỡng cực ?bệnh nhân có hiện diện triệu chứng trầm cảm hoặc đã đựơc chẩn đoán trước đó là trầm cảm nặng hoặc loạn khí sắc. Nhiệm v?này không mất nhiều thời gian và bác sĩ chăm sóc sức kho?ban đầu hay bác sĩ gia đình có quan tâm có th?d?dàng thực hiện việc đánh giá này. Những dụng c?này giúp bác sĩ trong thực hành hằng ngày đánh giá và nhận biết rối loạn lưỡng cực và trầm cảm lưỡng cực được mô t?và thảo luận.

GIỚI THIỆU

Nhiều nghiên cứu đã mô t?rằng một t?l?lớn bệnh nhân trong các dịch v?chăm sóc ban đầu có c?2 chẩn đoán y khoa và chẩn đoán tâm thần và đòi hỏi điều tr?c?2. Vì th? đó là trách nhiệm của bác sĩ chăm sóc ban đầu đ?chẩn đoán bệnh tâm thần một cách đúng đắn và điều tr?hoặc chuyển viện thích hợp. Tiến trình đã đựơc làm > 2 thập k?qua trong việc thiết lập tầm quan trọng của trầm cảm trong dịch v?chăm sóc ban đầu và trong việc cải thiện s?nhận thức và chẩn đoán đúng. Bởi vì rối loạn lưỡng cực có xu hướng ít đựơc  biết đến mà kh?năng rối loạn lưỡng cực ?bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm hiếm khi xem xét. Trầm cảm lưỡng cực không chú ý đơn thuần được đặt ra trong Hội Ngh?Quốc T?v?trầm cảm và lo âu. S?thiếu chú ý này có nhiều hậu qu?nghiêm trọng vì t?l?mắc bệnh và t?l?t?vong cũng như suy giảm hoạt động và t?t?trong rối loạn lưỡng cực lớn hơn đáng k?so với trầm cảm nặng, và việc điều tr?của 2 rối loạn này khác nhau rõ rệt . Trái lại, thuốc chống trầm cảm là lựa chọn điều tr?cho trầm cảm nặng, những hướng dẫn hiện tại khuyến cáo rằng thuốc chống trầm cảm không được dùng khi không có thuốc ổn định khí sắc ?bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, mặc dù nghiên cứu nhiều hơn là cần thiết điều tr?tối ưu cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực không phải lưỡng cực I.

Khác biệt giữa trầm cảm nặng (đơn cực) và rối loạn lưỡng cực đặc biệt giai đoạn trầm cảm của rối loạn lưỡng cực là khá quan trọng trước khi tiến hành điều tr?trầm cảm. Trầm cảm “đơn cực?đặc trưng bởi duy nhất trầm cảm nặng và đ?tiêu chuẩn chẩn đoán.

Rối loạn lưỡng cực có 3 giai đoạn khác nhau: giai đoạn trầm cảm giống như bối cảnh lịch s?trầm cảm nặng (trạng thái thấp nhất), giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nh?(trạng thái cao hơn) và hưng phấn ?euthymia, hoặc giai đoạn không trầm cảm. Các giai đoạn hưng cảm và hưng cảm nh?được nhận biết bởi s?t?cao, t?đánh giá cao bản thân, giảm nhu cầu ng? gia tăng hoạt động có ch?đích và nói ba hoa. Hưng cảm và hưng cảm nh?khác biệt nhau vì hưng cảm có thời gian bệnh kéo dài hơn, đưa đến những suy giảm hoạt động, và có thể?kết hợp với trầm cảm loạn thần. Đôi khi bệnh nhân có biểu hiện với các giai đoạn khác nhau, trong đó có bệnh nhân mang c?triệu chứng hưng cảm và trầm cảm, kết hợp với giảm hoạt động nặng. Điều quan trọng chú ý là đối với chẩn đoán rối loạn lưỡng cực I, ch?một giai đoạn hưng cảm trong đời hay các giai đoạn khác nhau là bắt buộc ? 9 ?. Đối với chẩn đoán rối loạn lưỡng cực II, hiện diện ít nhất một giai đoạn hưng cảm nh?và một giai đoạn trầm cảm xảy ra trong trường hợp không có giai đoạn hưng cảm hay các giai đoạn khác nhau.

NHỮNG RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC THƯỜNG GẶP NHƯ TH?NÀO?
Trong quá kh? rối loạn lưỡng cực được tin có tần suất xấp x?1,5%. Tuy nhiên, bằng chứng hiện nay cho rằng tần suất mắc bệnh hiện nay đến 5,5% khi bệnh rối loạn lưỡng được xem xét. Rối  loạn lưỡng cực biểu hiện 1 bảng biến thiên trạng thái khí sắc bao gồm rối loạn lưỡng cực I và II đã chấp nhận t?trước, cũng như thay đổi khí sắc (moodswings) không đáp ứng tiêu chuẩn DSM-IV của rối loạn lưỡng cực I và II nhưng lại giảm hoạt động rõ rệt. Khái niệm rối loạn lưỡng cực m?rộng này là bước tiến triển hiện tại và vẫn còn một s?tranh luận trong s?các chuyên gia. Ch?cần nói rằng rối loạn lưỡng cực xem như thường gặp hơn s?tin chắc trước đó và thường gặp trong khoa chăm sóc ban đầu.

CHẨN ĐOÁN SAI TRẦM CẢM LƯỠNG CỰC VỚI TRẦM CẢM ĐƠN CỰC
Nhận biết bệnh là điều tiên quyết đ?đưa ra chẩn đoán. Diễn giải theo Voltaire, nếu bạn không biết v?nó bạn không th?tìm nó; nếu bạn không tìm nó, bạn không th?tìm thấy. Bằng chứng quan trọng rằng c?Bác sĩ tâm thần và Bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu, b?sót chẩn đoán rối loạn lưỡng cực, đặc biệt rối loạn lưỡng cực II. Bệnh nhân cũng không chú ý đến biểu hiện hưng cảm hay gặp hơn, những triệu chứng hưng cảm nh?trong quá kh?hay giai đoạn hiện tại. Điều này có th?một phần liên quan đến kh?năng thấu hiểu nghèo nàn, mà nổi bật trong những giai đoạn hưng cảm nhưng có hiện diện trong tất c?giai đoạn của bệnh ngay c?trong hồi phục. Mặc dù t?l?bệnh nhân báo cáo thấp và t?l?Bác sĩ biết được thấp, tầm soát rối loạn lưỡng cực ?bệnh nhân có hiện diện triệu chứng trầm cảm hiếm khi ch?dẫn, ngay c??bệnh nhân có nguy cơ cao rối loạn lưỡng cực. Hơn 40% bệnh nhân nội trú lẫn bệnh nhân ngoại trú được chẩn đoán trầm cảm xem xét có rối loạn lưỡng cực k?tiếp. Hầu hết các khám phá cho rằng có những bệnh nhân đã trải qua ít nhất một giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nh?trước khi nhận chẩn đoán trầm cảm nặng. Những s?liệu tương t?đã được mô t?trong những nghiên cứu khác. Ngoài ra, trung bình 8 năm tái phát tính t?thời điểm đầu tiên có chẩn đoán chính xác rối loạn lưỡng cực.

Do vậy, vấn đ?chẩn đoán rối loạn lưỡng cực gấp 3 lần: bảng phân loại chẩn đoán hiện tại không đúng 1 phần (xem bên dưới) trái lại thiếu nhận biết của thầy thuốc v?những triệu chứng hưng cảm hay triệu chứng hưng cảm nh?và thiếu biện pháp h?tr?bệnh nhân cũng đóng vai trò quan trọng.

HẬU QU?CHẨN ĐOÁN SAI
Thiếu chẩn đoán rối loạn lưỡng cực gây hậu qu?nghiêm trọng và đôi khi hậu qu?chết người cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực. Nguy cơ suốt đời của mưu toan t?t?trong s?bệnh nhân rối loạn lưỡng cực chiếm t?25-50%, và t?l?t?t?thành công trong s?bệnh nhân rối loạn lưỡng cực được chẩn đoán t?10-15%. S?liệu dịch t?học cũng cho biết rằng mưu toan t?tử?xảy ra gấp 30 lần trong giai đoạn trầm cảm hơn trong trạng thái hưng cảm hoặc hưng cảm nh?

Chẩn đoán sai và điều tr?không phù hợp có th?gây đau kh?kéo dài và góp phần làm xấu đi vấn đ?ngh?nghiệp, gia đình và xã hội. Tình huống đặc biệt quan tâm vì s?dụng thuốc chống trầm cảm trong trầm cảm lưỡng cực, đặc biệt không dùng phối hợp thuốc điều hòa khí sắc, có th?làm xấu hơn nguồn gốc bệnh. Thuốc chống trầm cảm phải cho ?bệnh nhân loạn khí sắc chu k?nhanh, ?bệnh nhân trải qua khí sắc dao động hơn là được xem bình thường; với ít nhất 4 giai đoạn hưng cảm/hưng cảm nh?và /hoặc trầm cảm > 1 năm. Bệnh nhân loạn khí sắc chu k?nhanh trải qua nhiều giai đoạn bệnh, với những giai đoạn tiến triển tốt ngắn lại và giảm đáp ứng với thuốc. Tại thời điểm hiện tại, điều không rõ rằng nếu s?dụng thuốc điều hòa khí sắc kết hợp với thuốc chống trầm cảm có bảo v?chống lại phát triển loạn khí sắc chu k?nhanh hay không.

PHÂN BIỆT GIỮA TRẦM CẢM ĐƠN CỰC VÀ TRẦM CẢM LƯỠNG CỰC
Như đã lưu ý ?trên, khác biệt rõ rệt giữa trầm cảm đơn cực và lưỡng cực là hiện diện trong bệnh s?những triệu chứng hưng cảm hoặc hưng cảm nh??bệnh nhân rối loạn lưỡng cực. Bệnh nhân rối loạn lưỡng cực II thường chẩn đoán sai hơn rối loạn lưỡng cực I  vì những lý do sau:

(1)    thường bệnh nhân cảm thấy tốt đặc biệt khi b?hưng cảm nh?và vì th?không tường thuật lại một cách  t?nhiên những giai đoạn này và ngay c?khi ph?nhận chúng khi hỏi một cách trực tiếp.
(2)    Bệnh nhân hưng cảm nh?không có hiện diện triệu chứng loạn thần, và h?không phải nhập viện do không có ch?định hay báo cáo lại giai đoạn hưng cảm nh?trước đó.

Nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt tranh luận rằng thời gian của triệu chứng hưng cảm nh?thường kéo dài 1 ?3 ngày  và theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV-TR hiện tại (bắt buộc hưng cảm nh?4 ngày) có th?loại tr?không chính xác chẩn đoán phù hợp ?bệnh nhân hưng cảm nh?có thời gian cơn ngắn hơn. Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân hưng cảm nh?có th?do kích thích hơn khoái cảm, hoặc cảm giác khỏe mạnh quá mức thường kết hợp trạng thái khí sắc gia tăng, thách thức đối với thầy thuốc.

Nói môt cách khác, 35-60% bệnh nhân rối loạn lưỡng cực trải qua một giai đoạn trầm cảm nặng trước khi b?giai đoạn hưng cảm, tạo ra khác biệt đáng k?giữa rối loạn lưỡng cực và trầm cảm nặng (trầm cảm đơn cực), nhiều khó khăn nếu không th?phân biệt.

S?hiện diện của những giai đoạn hưng cảm nh?hoặc hưng cảm đòi hỏi đ?tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lưỡng cực, và cho đến khi giai đoạn sau này xảy ra, không th?chẩn đoán bất c?loại nào khác trầm cảm nặng. Tuy vậy ngay c?khi xảy ra, “chẩn đoán sai?trước tiên cần phải cập nhật phản ánh rối loạn lưỡng cực thực s?

Đ?CHẨN ĐOÁN ĐÚNG
Với những thách thức này, những chiến lược nào có th?dùng đ?bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu tăng nhận biết rối loạn lưỡng cực và trầm cảm lưỡng cực, và đặc biệt trầm cảm lưỡng cực II (hưng cảm rõ ràng không có) trong thực hành hàng ngày? Tầm soát hưng cảm nh?và hưng cảm, những đặc điểm xác định rối loạn lưỡng cực và phỏng vấn bệnh nhân cẩn thận bằng chứng ít nhất t?1 người cung cấp thông tin khác giúp ích đ?chẩn đoán đúng.

TẦM SOÁT TRIỆU CHỨNG HƯNG CẢM VÀ HƯNG CẢM NH?/strong>
Loại tr?rối loạn lưỡng cực nên là một phần hoạt động hàng ngày cho tất c?bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm cấp tính hay có tiền s?trầm cảm. Trường hợp có bệnh lý, s?dụng dụng c?tầm soát ngắn gọn, chuẩn xác hoàn toàn hữu ích. Câu hỏi rối loạn khí sắc (Mood Disorder Questionnaire ?MDQ) là một công c?tốt cho mục đích này. MDQ là câu hỏi 1 trong gồm 13 items có/không và 2 câu hỏi ph?liên quan hoạt động và thời gian triệu chứng .

Giá tr?nghiên cứu của MDQ, s?điểm > 7 đ?nhạy 73% và đ?đặc hiệu 90%. Một vài bệnh nhân có th?d?dàng hoàn tất nghiên cứu này < 5 phút, có th?làm thường quy hàng ngày tại phòng dịch v? khi bệnh nhân có th?điền vào trước khi khám bác sĩ. Điều quan trọng lưu ý rằng có bằng chứng hiện tại cho rằng MDQ có khuynh hướng không chẩn đoán rối loạn lưỡng cực II vì đòi hỏi phải suy giảm hoạt động t?trung bình đến nặng trong khi cải thiện hoạt động thường được xem như hưng cảm nh? Tác gi?đã khuyến cáo b?tiêu chuẩn suy giảm hoạt động đ?chẩn đoán rối loạn lưỡng cực II phù hợp hơn.

NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG TRẦM CẢM LƯỠNG CỰC
Một th?k?qua, người ta tin tưởng rộng rãi rằng không có khác nhau giữa trầm cảm đơn cực và trầm cảm lưỡng cực. K?t?đó, s?lượng đặc điểm lâm sàng đã nhận ra rằng có th?dùng phân biệt giữa trầm cảm nặng (đơn cực) và giai đoạn trầm cảm của rối loạn lưỡng cực (trầm cảm lưỡng cực) hay ít nhất gia tăng nhận thức kh?năng chẩn đoán rối loạn lưỡng cực ?bệnh nhân hiện diện triệu chứng trầm cảm. Chúng bao gồm tuổi khởi phát tr?(< 25 tuổi), có hiện diện những triệu chứng không điển hình  như ng?ngày quá mức và tăng cân cũng như triệu chứng chậm chạp tâm thần vận động, hiện diện những đặc tính loạn thần và đồng thời lạm dụng chất phối hợp. Tiền s?gia đình rối loạn lưỡng cực cũng có th?nhấn mạnh kh?năng chẩn đoán lưỡng cực. Những đặc tính khác có th?cho biết rằng s?hiện diện của bệnh lý lưỡng cực ?bệnh nhân trầm cảm bao gồm những đợt trầm cảm tái phát đa dạng (> 3 giai đoạn), thời gian b?trầm cảm ngắn (< 3 tháng), và dùng thuốc chống trầm cảm gây ra hưng cảm hoặc hưng cảm nh?trong quá kh?hay trong hiện tại, cũng như hiện diện những giai đoạn trầm cảm khác nhau, trong đó những triệu chứng hưng cảm nh?xảy ra trong một giai đoạn trầm cảm. Đáp ứng với thuốc chống trầm cảm trong thời gian ngắn, nhưng không kéo dài rồi mất đi theo thời gian cũng gợi ý rối loạn lưỡng cực.

Bệnh lý lưỡng cực đặc trưng bởi theo mùa rõp hơn khi quan sát ?trầm cảm nặng, với trầm cảm mùa đông thường gặp nhất. Có kh?năng cao rối loạn khí sắc xảy ra trong giai đoạn sau sanh, nhiều gấp ½ ph?nữ?b?rối loạn lưỡng cực trải qua một giai đoạn trầm cảm, hưng cảm hay hỗn hợp sau khi sanh con. Thật vậy, đối với nhiều ph?n? biểu hiện đầu tiên của rối loạn lưỡng cực là giai đoạn sau sanh. Một s?ph?n?không có bệnh s?tâm thần trước đó phát triển trầm cảm sau sanh cần được theo dõi và tầm soát cẩn thận, khi nguy cơ phát triển thành rối loạn lưỡng cực đặc biệt cao.

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ĐẶC TRƯNG CHO RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC

Lữơng cực Đơn cực
Lạm dụng chất gây nghiện Rất cao Trung bình
Tiền s?gia đình Hầu hết có Thỉnh thoảng
Theo mùa trong năm Thường gặp Đôi khi
Cơn đầu tiên < 25 tuổi Rất thường gặp Thỉnh thoảng
Yếu t?sau sanh Rất thường gặp Thỉnh thoảng
Đặc điểm loạn thần < 35 tuổi D?đoán cao Không thường gặp
Đặc điểm không điển hình Thường gặp Đôi khi
Đáp ứng nhanh (on/off pattern) Điển hình Không thường gặp
Những giai đoạn tái phát trầm cảm nặng (>3) Thường gặp Không gặp
Thuốc chống trầm cảm gây ra hưng cảm hay hưng cảm nh?/td> Thường gặp Không gặp
Những giai đoạn trầm cảm nặng ngắn (trung bình dưới 3 tháng) Có th?/td> Không gặp (thời gian trầm cảm nặng thường > 3 tháng)
Hiệu qu?của thuốc chống trầm cảm Có th?/td> Không gặp
Trầm cảm hỗn hợp (hiện diện của hưng cảm nh?trong khi có trầm cảm nặng) D?đoán Hiếm gặp

S?liệu tham khảo theo [7], [50], [54] (p. 114-9, 200-2), [51], [65], và [70].

PHỎNG VẤN THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH HAY NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN KHÁC
Có một s?lý do tại sao nên c?gắng hỏi v? cha m? con “người đặc biệt khác?hay bạn thân của bệnh nhân. Bệnh nhân có th?không nh?những triệu chứng hưng cảm hay hưng cảm nh?hay không sáng suốt cho biết ảnh hưởng của triệu chứng này vào hoạt động của h? Nói cách khác nhiều bệnh nhân đánh giá hoạt động của h?nhiều và đ?năng lực trong trạng thái hưng cảm nh?và không nói chúng như là bệnh. Nhiều bệnh nhân khác có th?s?nhục nhã đi khi có rối loạn lưỡng cực. Phỏng vấn một s?người gần gũi với bệnh nhân có thể?cung cấp bệnh s?đ?chẩn đoán chính xác.

ĐIỀU TR?BỆNH NHÂN TRẦM CẢM LƯỠNG CỰC
Mặc dù nhận định trầm cảm lưỡng cực đúng thường năm trong tầm tay của Bác sĩ chăm sóc ban đầu, chuyển viện hoặc khám Bác sĩ tâm thần phải được xem xét một các tích cực trong điều tr?những bệnh nhân này. Hóa dược liệu pháp của rối loạn lưỡng cực có nhiều nguy cơ hơn trong trầm cảm nặng (đơn cực). Ngoài ra, đa tr?liệu là nguyên tắc ?nhiều bệnh nhân này; ch?có 20,6% bệnh nhân rối loạn lưỡng cực được dùng đơn tr?liệu.

Bàn luận v?hóa tr?liệu của rối loạn lưỡng cực ngoài phạm vi của bài này, tuy vậy, một s?t?khóa s?được nói đến. Lithium là thuốc chuẩn điều tr?rối loạn lưỡng cực cho nhiều thập k?qua. Trong những năm gần đây, s?xuất hiện nhiều thuốc chống động kinh có đặc tính ổn định khí sắc, trong s?đó gồm Divalproex,

Carbamazepine và Lamotrigine cũng như tăng nhận biết v?s?dụng thuốc chống loạn thần không điển hình như Olanzapine, Risperidone, Quetiapine và Ziprasidone đã tăng cường điều tr?rối loạn lưỡng cực của thầy thuốc.

Phối hợp Olanzapine ?Fluoxetine được chấp nhận gần đây điều tr?giai đoạn trầm cảm của rối loạn lưỡng cực; s?kết hợp này được mô t?có hiệu qu?trong nghiên cứu 8 tuần, ngẫu nhiên, có kiểm chứng, mù đôi ?bệnh nhân trầm cảm lưỡng cực.

Mặc dù không có yếu t?hưng cảm vô căn trong nghiên cứu này, nguy cơ phát triển hưng cảm kết hợp với s?dụng Fluoxetine s?cần được đánh giá đầy đ? Lithium, Olanzapine và Lamotrigine được FDA chấp thuận trong điều tr?duy trì; Lamotrigine được chấp thuận dùng trong điều tr?duy trì rối loạn lưỡng cực I.

S?xuất hiện nhiều thuốc mới điều tr?rối loạn lưỡng cực được hiểu rằng thuốc có th?lựa chọn không ch?vì hiệu qu?mà còn s?dung nạp. Lithium có một s?tác dụng ph? ngưỡng điều tr?thấp và nguy cơ quá liều gây tử?vong; tuy vậy nó là thuốc duy nhất giảm nguy cơ t?t??bệnh nhân rối loạn lưỡng cực. Divalproex được dùng trong giai đoạn hưng cảm hơn trong giai đoạn trầm cảm; kèm theo tăng cân, run, độc gan và nhiều tương tác thuốc; Carbamazepine mặc dù chưa bao gi?FDA chấp nhận điều tr?rối loạn lưỡng cực, đã được nghiên cứu và cho thấy có hiệu qu? nhưng đòi hỏi phải kiểm tra nồng đ?thuốc/ huyết thanh và nhiều nguy cơ giảm Na+ máu và rối loạn tạo máu. Lamotrigine được mô t?hiệu qu?trong trầm cảm lưỡng cực và phòng ngừa tái phát trầm cảm ?bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, phải tăng liều t?t?cẩn thận và kiểm tra tránh kh?năng ban đ?nhưng không đòi hỏi kiểm tra công thức máu và kèm tăng cân nh? tác dụng ph?tình dục, buồn ng?hay giảm nhận thức.

Olanzapine, Quetiapine, Risperidone và một s?thuốc chống loạn thần khác kèm với hội chứng rối loạn chuyển gồm tăng cân, tăng nguy cơ tiểu đường và tăng triglycerides, đôi khi đi kèm viêm tụy. Do vậy, tầm soát bệnh nhân là yêu cầu bắt buộc khi những thuốc này được dùng lâu dài, theo Hiệp hội tiểu đường Hoa K? Hiệp hội tâm thần Hoa K? Uy ban đồng ý v?thuốc chống chống loạn thần và béo phì.

Điều tr?thuốc chống trầm cảm ?bệnh nhân rối loạn lưỡng cực có những khó khăn riêng. Mặc dù điều tr?chống trầm cảm đơn tr?liệu trong s?tay hướng dẫn dùng hiện nay điều tr?rối loạn lưỡng cực việc s?dụng thuốc chống trầm cảm cần thiết ?một s?bệnh nhân. Ch?dẫn Hiệp hội tâm thần Hoa k?hiện nay khuyến cáo s?dụng Bupropion và Paroxetine là thuốc chống trầm cảm hàng đầu. Tuy nhiên, đây ch?là những chống trầm cảm được đánh giá cho điều tr?rối loạn lưỡng cực trong những nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm chứng chứng minh rằng có mô t?nguy cơ tương đối thấp chuyển sang hưng cảm; vì vậy, những kết luận này không th?xem như ưu th?hơn những thuốc chống trầm cảm khác trong điều tr?rối loạn lưỡng cực. Nhìn chung các nhà lâm sàng đồng ý rằng những thuốc chống trầm cảm ức ch?vào lại tái hấp thu serotonin SSRI như Sertraline có hiệu qu?và an toàn và thuốc ức ch?men oxidase monoamine cũng tương đối hiếm khi chuyển sang hưng cảm.

Lý do khác đưa đến khám tâm thần là bệnh nhân rối loạn lưỡng cực  có nguyên nhân bệnh khác nhau, với diễn tiến, biểu hiện lâm sàng khó d?đoán xem biểu đ?trầm cảm cảm xúc cẩn thận và đánh giá tâm thần thường đòi hỏi rõ ràng bệnh cảnh đặc biệt mỗi bệnh nhân và đưa ra biện pháp điều tr?tối ưu. Tầm suất lạm dụng chất gây nghiện kèm theo khá cao cũng gây khó khăn điều tr?bệnh và gia tăng không tuân th?điều tr?và tiên lượng xấu.

Cuối cùng, mức đ?ảnh hưởng tâm lý xã hội ?người rối loạn lưỡng cực quan trọng. T?l?ly d?cao gấp 2 ?3 lần so với dân s?chung và đa s?người này đều trải qua khó khăn trong ngh?nghiệp, xã hội và gia đình kéo dài cần được can thiệp tâm lý xã hội. Tất c?những vấn đ?này được giải quyết trong môi trường tâm thần phù hợp hơn.

KẾT LUẬN:
Rối loạn lưỡng cực là một nhóm bệnh lý khá nặng n?thường gặp trong chăm sóc ban đầu hơn là những d?báo trước đây. Nó có t?l?mắc bệnh và t?l?tử?vong cao hơn trầm cảm (đơn cực) và điều tr?trầm cảm đơn cực và trầm cảm lưỡng cực khác nhau rõ ràng. Tuy vậy, theo Bowden “nhiều nghiên cứu có h?thống?tìm thấy rằng?một t?l?lớn bệnh nhân rối loạn lưỡng cực được nhận chẩn đoán trầm cảm nặng. Vấn đ?này s?kéo dài cho đến khi Bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu và ngay c?những Bác sĩ tâm thần nói chung có hiểu biết kh?năng chẩn đoán rối loạn lưỡng cực ?bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm. Điều này đặc biệt đúng cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực II, bởi vì bệnh s?hưng cảm nh?không được nhận biết một cách d?dàng như hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực I. Vì th?điều nhấn mạnh rằng Bác sĩ xem xét chẩn đoán phân biệt rối loạn lưỡng cực là một công việc thường quy ?bất k?bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng trầm cảm hay có bệnh s?trầm cảm. Ngoài ra, cần chú ý và b?sung tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lưỡng cực.

Reprint Address
Corresponding author: Neil S. Kaye, MD, DFAPA, Clinical Assistant Professor of Psychiatry and Family Medicine, Jefferson Medical College, 5301 Limestone Road, Suite 103, Wilmington, DE 19808 (e-mail: [email protected] )
J Am Board Fam Pract.  2005;18(4):271-281.  ©2005 American Board of Family Practice
References
1.    Stiebel V, Schwartz CE. Physicians at the medicine/psychiatric interface: what do internist/psychiatrists do? Psychosomatics 2001; 42: 377-81.
2.    Ballenger JC, Davidson JR, Lecrubier Y, et al. Consensus statement on the primary care management of depression from the International Consensus Group on Depression and Anxiety. J Clin Psychiatry 1999; 60 Suppl 7: 54-61.
3.    Angst J, Sellaro R. Historical perspectives and natural history of bipolar disorder. Biol Psychiatry 2000; 48: 445-57.
4.    Compton MT, Nemeroff CB. The treatment of bipolar depression. J Clin Psychiatry 2000; 61: 57-67.
5.    Thase ME, Sachs GS. Bipolar depression: pharmacotherapy and related therapeutic strategies. Biol Psychiatry 2000; 48: 558-72.
6.    Sachs GS, Printz DJ, Kahn DA, Carpenter D, Docherty JP. The expert consensus guideline series: medication treatment of bipolar disorder 2000. Postgrad Med 2000;Spec No: 1-104
7.    American Psychiatric Association. Practice guideline for the treatment of patients with bipolar disorder (revision). Am J Psychiatry 2002; 159: 1-50.
8.    American Psychiatric Association. Diagnostic and statistical manual of mental disorders, 4th ed. Washington DC: American Psychiatric Publishing, Inc; 1994.
9.    American Psychiatric Association. Diagnostic and statistical manual of mental disorders, 4th ed, text rev. Washington DC: American Psychiatric Publishing, Inc; 2000.
10.    Regier DA, Farmer ME, Rae DS, et al. Comorbidity of mental disorders with alcohol and other drug abuse. Results from the Epidemiologic Catchment Area (ECA) Study. JAMA 1990; 264: 2511-8.
11.    Angst J. The emerging epidemiology of hypomania and bipolar II disorder. J Affect Disord 1998; 50: 143-51.
12.    Angst J, Gamma A, Benazzi F, Ajdacic V, Eich D, Rossler W. Toward a re-definition of subthreshold bipolarity: epidemiology and proposed criteria for bipolar-II, minor bipolar disorders and hypomania. J Affect Disord 2003; 73: 133-46.
13.    Akiskal HS, Bourgeois ML, Angst J, Post R, Moller H, Hirschfeld R. Re-evaluating the prevalence of and diagnostic composition within the broad clinical spectrum of bipolar disorders. J Affect Disord 2000; 59 Suppl 1: S5-30.
14.    Benazzi F. Depression with DSM-IV atypical features: a marker for bipolar II disorder. Eur Arch Psychiatry Clin Neurosci 2000; 250: 53-5.
15.    Benazzi F. Frequency of bipolar spectrum in 111 private practice depression outpatients. Eur Arch Psychiatry Clin Neurosci 2003; 253: 203-8.
16.    Judd LL, Akiskal HS. The prevalence and disability of bipolar spectrum disorders in the US population: re-analysis of the ECA database taking into account subthreshold cases. J Affect Disord 2003; 73: 123-31.
17.    Akiskal HS, Pinto O. The evolving bipolar spectrum. Prototypes I, II, III, and IV. Psychiatr Clin North Am 1999; 22: 517-34, vii.
18.    Goodwin FK, Jamison KR. Suicide. Manic-depressive illness. New York: Oxford University Press, Inc; 1990. p. 227-46.
19.    Hirschfeld RM, Lewis L, Vornik LA. Perceptions and impact of bipolar disorder: how far have we really come? Results of the National Depressive and Manic-Depressive Association 2000 survey of individuals with bipolar disorder. J Clin Psychiatry 2003; 64: 161-74.
20.    Manning JS, Haykal RF, Akiskal HS. The role of bipolarity in depression in the family practice setting. Psychiatr Clin North Am 1999; 22: 689-703, x.
21.    Manning JS. Bipolar disorder in primary care. J Fam Pract 2003; Suppl: S6-9.
22.    Bowden CL. Strategies to reduce misdiagnosis of bipolar depression. Psychiatr Serv 2001; 52: 51-5.
23.    Pini S, Cassano GB, Dell’Osso L, Amador XF. Insight into illness in schizophrenia, schizoaffective disorder, and mood disorders with psychotic features. Am J Psychiatry 2001; 158: 122-5.
24.    Dell’Osso L, Pini S, Cassano GB, Mastrocinque C, Seckinger RA, Saettoni M, et al. Insight into illness in patients with mania, mixed mania, bipolar depression and major depression with psychotic features. Bipolar Disord 2002; 4: 315-22.
25.    Yen CF, Chen CS, Yeh ML, Ker JH, Yang SJ, Yen JY. Correlates of insight among patients with bipolar I disorder in remission. J Affect Disord 2004; 78: 57-60.
26.    Brickman AL, LoPiccolo CJ, Johnson SL. Screening for bipolar disorder. Psychiatr Serv 2002; 53: 349.
27.    Ghaemi SN, Sachs GS, Chiou AM, Pandurangi AK, Goodwin K. Is bipolar disorder still underdiagnosed? Are antidepressants overutilized? J Affect Disord 1999; 52: 135-44.
28.    Ghaemi SN, Boiman EE, Goodwin FK. Diagnosing bipolar disorder and the effect of antidepressants: a naturalistic study. J Clin Psychiatry 2000; 61: 804-8.
29.    Hirschfeld RM. Bipolar spectrum disorder: improving its recognition and diagnosis. J Clin Psychiatry 2001; 62 Suppl 14: 5-9.
30.    Benazzi F. Bipolar II disorder is common among depressed outpatients. Psychiatry Clin Neurosci 1999; 53: 607-9.
31.    Lish JD, Dime-Meenan S, Whybrow PC, Price RA, Hirschfeld RM. The National Depressive and Manic-Depressive Association (DMDA) survey of bipolar members. J Affect Disord 1994; 31: 281-94.
32.    Jamison KR. Suicide and bipolar disorder. J Clin Psychiatry 2000; 61: 47-51.
33.    Wehr TA, Goodwin FK. Can antidepressants cause mania and worsen the course of affective illness? Am J Psychiatry 1987; 144: 1403-11.
34.    Altshuler LL, Post RM, Leverich GS, Mikalauskas K, Rosoff A, Ackerman L. Antidepressant-induced mania and cycle acceleration: A controversy revisited. Am J Psychiatry 1995; 152: 1130-8.
35.    Akiskal HS. The prevalent clinical spectrum of bipolar disorders: beyond DSM-IV. J Clin Psychopharmacol 1996; 16: 4S-14S.
36.    Dunner DL, Tay LK. Diagnostic reliability of the history of hypomania in bipolar II patients and patients with major depression. Compr Psychiatry 1993; 34: 303-7.
37.    Cassano GB, Dell’Osso L, Frank E, et al. The bipolar spectrum: a clinical reality in search of diagnostic criteria and an assessment methodology. J Affect Disord 1999; 54: 319-28.
38.    Judd LL, Akiskal HS, Schettler PJ, et al. A prospective investigation of the natural history of the long-term weekly symptomatic status of bipolar II disorder. Arch Gen Psychiatry 2003; 60: 261-9.
39.    Hirschfeld RM, Williams JB, Spitzer RL, et al. Development and validation of a screening instrument for bipolar spectrum disorder: The Mood Disorder Questionnaire. Am J Psychiatry 2000; 157: 1873-5.
40.    Benazzi F. Improving the Mood Disorder Questionnaire to detect bipolar II disorder. Can J Psychiatry 2003; 48: 770-1.
41.    Abrams R, Taylor MA. A comparison of unipolar and bipolar depressive illness. Am J Psychiatry 1980; 137: 1084-7.
42.    Geller B, Craney JL, Bolhofner K, DelBello MP, Williams M, Zimerman B. One-year recovery and relapse rates of children with a prepubertal and early adolescent bipolar disorder phenotype. Am J Psychiatry 2001; 158: 303-5.
43.    Akiskal HS, Maser JD, Zeller PJ, et al. Switching from ‘unipolar’ to bipolar II. An 11-year prospective study of clinical and temperamental predictors in 559 patients. Arch Gen Psychiatry 1995; 52: 114-23.
44.    Goldberg JF, Harrow M, Whiteside JE. Risk for bipolar illness in patients initially hospitalized for unipolar depression. Am J Psychiatry 2001; 158: 1265-70.
45.    Goldberg AL, Elledge SJ, Harper JW. The cellular chamber of doom. Sci Am 2001; 284: 68-73.
46.    Manning JS, Haykal RF, Connor PD, Akiskal HS. On the nature of depressive and anxious states in a family practice setting: the high prevalence of bipolar II and related disorders in a cohort followed longitudinally. Compr Psychiatry 1997; 38: 102-8.
47.    Goodwin FK, Jamison KR. Medical treatment of acute bipolar depression. In: Manic-depressive illness. Oxford (UK): Oxford University Press, Inc.; 1990. p. 630-64.
48.    Coryell W. Bipolar II disorder: the importance of hypomania. In: Goldberg JF and Harrow M, editors. Bipolar disorders: clinical course and outcome. Washington DC: American Psychiatric Publishing; 1999. p. 219-36.
49.    Weissman MM, Wickramaratne P, Adams P, Wolk S, Verdeli H, Olfson M. Brief screening for family psychiatric history: the family history screen. Arch Gen Psychiatry 2000; 57: 675-82.
50.    Ghaemi SN, Ko JY, Goodwin FK. The bipolar spectrum and the antidepressant view of the world. J Psychiatr Pract 2001; 7: 287.
51.    Akiskal HS, Benazzi F. Family history validation of the bipolar nature of depressive mixed states. J Affect Disord 2003; 73: 113-22.
52.    Whybrow PC. A mood apart: depression, mania, and other afflictions of the self. New York: HarperCollins; 1997.
53.    Robling SA, Paykel ES, Dunn VJ, Abbott R, Katona C. Long-term outcome of severe puerperal psychiatric illness: a 23 year follow-up study. Psychol Med 2000; 30: 1263-71.
54.    Potter WZ. Bipolar depression: specific treatments. J Clin Psychiatry 1998; 59 Suppl 18: 30-6.
55.    Kupfer DJ, Frank E, Grochocinski VJ, Cluss PA, Houck PR, Stapf DA. Demographic and clinical characteristics of individuals in a bipolar disorder case registry. J Clin Psychiatry 2002; 63: 120-5.
56.    Tohen M, Vieta E, Calabrese J, et al. Efficacy of olanzapine and olanzapine-fluoxetine combination in the treatment of bipolar I depression. Arch Gen Psychiatry 2003; 60: 1079-88.
57.    Physicians’ Desk Reference. 59th ed. Montvale (NJ): Medical Economics Company, Inc; 2005. Eskalith; p. 1486.
58.    Tondo L, Baldessarini RJ, Floris G. Long-term clinical effectiveness of lithium maintenance treatment in types I and II bipolar disorders. Br J Psychiatry Suppl 2001; 41: s184-90.
59.    Goodwin FK, Fireman B, Simon GE, Hunkeler EM, Lee J, Revicki D. Suicide risk in bipolar disorder during treatment with lithium and divalproex. JAMA 2003; 290: 1467-73.
60.    Kleindienst N, Greil W. Differential efficacy of lithium and carbamazepine in the prophylaxis of bipolar disorder: results of the MAP study. Neuropsychobiology 2000; 42: 2-10.
61.    Physicians’ Desk Reference, 57th ed. Montvale (NJ): Thomson PDR; 2003. Depakote; p. 430-41.
62.    Physicians’ Desk Reference. 59th ed. Montvale (NJ): Medical Economics Company, Inc; 2005. Tegretol; p. 436-41.
63.    Calabrese JR, Bowden CL, Sachs GS, Ascher JA, Monaghan E, Rudd GD. A double-blind placebo-controlled study of lamotrigine monotherapy in outpatients with bipolar I depression. Lamictal 602 Study Group. J Clin Psychiatry 1999; 60: 79-88.
64.    Bowden CL, Calabrese JR, Sachs G, et al. A placebo-controlled 18-month trial of lamotrigine and lithium maintenance treatment in recently manic or hypomanic patients with bipolar I disorder. Arch Gen Psychiatry 2003; 60: 392-400.
65.    Calabrese JR, Bowden CL, Sachs G, et al. A placebo-controlled 18-month trial of lamotrigine and lithium maintenance treatment in recently depressed patients with bipolar I disorder. J Clin Psychiatry 2003; 64: 1013-24.
66.    Physicians’ desk reference, 57th ed. Montvale (NJ): Thomson PDR; 2003. Lamictal; p. 1559-66.
67.    Allison DB, Casey DE. Antipsychotic-induced weight gain: a review of the literature. J Clin Psychiatry 2001; 62 Suppl 7: 22-31.
68.    Schwenkreis P, Assion HJ. Atypical antipsychotics and diabetes mellitus. World J Biol Psychiatry 2004; 5: 73-82.
69.    American Diabetes Association; American Psychiatric Association; American Association of Clinical Endocrinologists; North American Association for the Study of Obesity. Consensus development conference on antipsychotic drugs and obesity and diabetes. Diabetes Care 2004; 27: 596-601.
70.    Ghaemi SN, Ko JY, Goodwin FK. “Cade’s disease” and beyond: misdiagnosis, antidepressant use, and a proposed definition for bipolar spectrum disorder. Can J Psychiatry 2002; 47: 125-34.

Dịch t?: Is Your Depressed Patient Bipolar?
Neil S. Kaye, MD, DFAPA, Journal of the American Board of Family Pra

The post CÓ PHẢI BỆNH NHÂN TRẦM CẢM CỦA BẠN B?RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC appeared first on Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM.

]]>
//3xdata.com/co-phai-benh-nhan-tram-cam-cua-ban-bi-roi-loan-luong-cuc/feed/ 0